Tôi tên là Ta-na-ka. Tôi học tiếng Việt ở Khoa Tiếng Việt, trường Đại

1
実用ベトナム語 1
以下を暗唱できるようにしなさい。※授業開始時にテストをします。
(1)
私の名前は中田です。
Tôi tên là Ta-na-ka. Tôi học tiếng Việt ở Khoa Tiếng Việt, trường Đại học Tổng
私はハノイ総合大学のベトナム語学科でベトナム語を勉強
しています。ベトナム語学科にはとても多くの外国の学生
hợp Hà Nội. Khoa Tiếng Việt có rất nhiều sinh viên nước ngoài. Lớp tôi có năm sinh
がいます。私のクラスには 5 人の学生がいます。私は日本
人です。4 人の友達は中国人、韓国人、オーストリア人とロ
viên. Tôi là người Nhật. Bốn bạn của tôi là người Trung quốc, Hàn Quốc, Úc và Nga.
シア人です。
私たちはベトナム語で話をします。以前、私はアメリカで
Chúng tôi nói tiếng Việt với nhau. Trước đây tôi đã học tiếng Việt ở Mỹ. Tiếng Việt rất
ベトナム語を勉強しました。ベトナム語はとても難しいで
すが、とても面白いです。私たちはベトナム語を勉強する
khó nhưng rất hay. Chúng tôi rất thích học tiếng Việt.
のがとても好きです。
(2)
翻訳・暗唱用
こんにちは。
ベトナムの季節についてお話いたします。
―ハノイでは、一年には四季がある。
春は 2 月から 4 月までです。夏は 5 月から 7 月
までです。秋は 8 月から 10 月までです。
冬は 11 月から 1 月までです。
春は暖かいです。夏は暑いです。秋は涼しいで
す。冬は寒いです。
しかし、私は冬が好きです。なぜかと言うと、
秋には、クリスマス、新年とお正月があるから
です。
ホーチミン市には、1 年間に 2 季あります。
乾季は、11 月から 4 月までです。雨期は 5 月か
ら 10 月までです。私は乾季が好きです。なぜ
かというと、乾季には、天気は涼しくて、乾い
ています。
ありがとう。
音読用
Xin chào.
Tôi xin nói về mùa của Việt Nam. Ở Hà Nội, một năm có bốn mùa.
Mùa xuân là từ tháng Hai đến tháng Tư. Mùa hè là từ tháng Năm đến tháng Bẩy.
Mùa Thu là từ tháng Tám đến tháng Mười.
Mùa Đông là từ tháng Mười Một đến tháng Một.
Mùa xuân ấm, mùa hè nóng, màu thu mát, mùa đông lạnh.
Nhưng tôi thích mùa đông, vì mùa đông có Nô-en, Năm Mới và Tết.
Ở Thành phố Hồ Chí Minh, một năm có hai mùa.
Mùa khô là từ tháng Mười Một đến tháng Tư.
Mùa mưa là từ tháng Năm đến tháng Mười.
Tôi thích mùa khô ,vì vào mùa khô trời mát và khô. Xin cảm ơn.