技能実習生の友 - JITCO - 公益財団法人 国際研修協力機構

技能実習生・研修生向け母国語情報誌
技能実習生の友
2014年
1月号
※2・3月号休刊します
詳細は裏面をご覧ください
うせい
ゅ
習生
技能実
一枚
今月の
ぎ
っし
のう じ
つ
こん げ
い
いち ま
ひょうし
しゃしん
の
表 紙に写 真 を載 せませんか?
ほ
くわ
ー
む
ぺ
ー
じ
詳 しくはJITCOホ ームページ
「技能実習Days」で
http://www.jitco.or.jp/
インドネシアに帰国する前に、地域の方々の協力で日本の着物を着付け、写真撮影をしました。
無事3年間の技能実習を終えて皆充実感あふれる顔をしています。
(協同組合香川豊南)
目 次
インドネシア語版[Edisi Bahasa Indonesia]
1
ベトナム語版[Bản tiếng Việt]
11
タイ語版[ฉบับภาษาไทย]
21
ひらがな・英語版[Hiragana/English Version]
31
技能実習生・研修生のみなさんへ
本冊子は、技能実習や研修及び日常生活に有用な情報並びに祖国のニュースをみなさんに発信す
ることを目的に、毎月1日に発行しています。
インドネシア語
Buletin ini diterbitkan tanggal 1, setiap bulan, dengan tujuan untuk menyampaikan berita
Tanah Air dan berbagai info yang bermanfaat bagi training, Pemagangan, maupun
kehidupan sehari-hari.
ベトナム語
Tờ tin này được phát hành mỗi tháng một lần, giới thiệu những thông tin hữu ích liên quan tới
cuộc sống hàng ngày cũng như việc thực tập kỹ năng, tu nghiệp và những tin tức từ đất nước
của các bạn.
タイ語
英語
This newsletter is issued on the first of each month to provide useful information on
technical intern training and daily living in Japan, and to keep technical intern trainees in
touch with current news in their home countries.
Bạn Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng
Số 135 Tháng 1 Năm 2014 ( Bản tiếng Việt )
Phát hành : Phòng Quảng bá, Vụ Hành chính
Tổ chức Hợp tác Tu nghiệp Quốc tế (JITCO)
ĐT : 03-6430-1166
Địa chỉ : Sumitomo Hamamatsucho BLDG, 4F
1-18-16 Hamamatsucho Minato-ku, Tokyo.
★★Chúng tôi sẵn sàng tư vấn bằng tiếng Việt những thắc mắc,
lo âu của Thực tập sinh kỹ năng và Tu nghiệp sinh★★
Điện thoại : 0120-022332 Fax: 03-6430-1114
Thứ ba・thứ năm hàng tuần
11 giờ ~ 19 giờ(Nghỉ trưa 13 giờ - 14 giờ)
Thứ bảy hàng tuần
13 giờ ~ 19 giờ
VỤ XÍ NGHIỆP-BAN TƯ VÂN
ベトナム語版
-11-
技能実習生の友
第 135 号 2014 年 1 月 <ベトナム語版>
発行 公益財団法人 国際研修協力機構 (JITCO)
総務部 広報室 電話:03-6430-1166
〒105-0013 東京都港区浜松町 1-18-16
住友浜松町ビル 4F
★★技能実習生・研修生のみなさんの疑問や悩みなど
ベトナム語で相談に応じます★★
電 話:0120-022332 FAX:03-6430-1114
毎週火・木曜日 11:00~13:00 14:00~19:00
毎週土曜日
13:00~19:00
-企業部 相談課-
●日本語できるかな
しょうがつ く
ろ
す
わ
ー
ど
い
お正 月 クロスワードです。□にひらがなを入れてください。
み
おお
もの
かいしゃ
ひと
たず
(見たことのないものが多いでしょう。どんな物か、会社の人などに尋ねてみてください)
①
②
[よこのかぎ]
③
④
⑥
⑦
①
③
④
⑦
⑧
⑤
ぞ
じ
ょ
[たてのかぎ]
⑧
う
で
①
②
答えは19ページ!
ベトナム語版
-15-
④
⑤
⑥
⑧
Thông tin thực tập kỹ năng
技能実習情報
― Nâng cao tiếng Nhật bằng cách tận dụng
những thông tin quanh ta ―
― 身近なものを使って日本語力アップ ―
Chúng tôi xin chúc các bạn thực tập sinh một năm
mới tốt lành!
技能実習生のみなさん、あけましておめでと
うございます。
Một năm qua, đối với các bạn là một năm như thế
nào? Cuộc sống của các bạn ở Nhật có tốt đẹp không?
Hàng ngày, công việc thực tập có suôn sẻ hay không?
Đón mừng năm mới, chúng tôi mong rằng các bạn hãy có
thên khí thế mới trong cuộc sống cũng như trong việc thực
tập kỹ năng.
昨年はどんな年でしたか。日本での生活は順
調ですか。毎日の技能実習はうまくいっていま
すか。新しい年を迎え、また新たな気持ちで日
本の生活や毎日の技能実習に取り組んでいるこ
とと思います。
Trong số này, chúng tôi xin giới thiệu với các bạn
phương pháp vừa thu được thông tin hữu ích cho cuộc
sống hàng ngày lại vừa tự nâng cao trình độ tiếng Nhật
của mình nữa.
★Hãy tận dụng những tờ quảng cáo miễn phí★
Các bạn có thấy ở những nơi như siêu thị, cửa hàng
tiện lợi, ủy ban hành chính, nhà ga, bưu điện, các cửa
hàng ăn uống... đều có để nhiều những tờ quảng cáo, tờ
tin miễn phí hay không? Có lẽ trong cuộc sống hàng ngày,
các bạn không để ý lắm tới những tờ quảng cáo, tờ tin
này. Nhưng đây là những tờ thông tin cho chúng ta biết về
những mặt hàng giá rẻ, tiện lợi, về những hoạt động và
dịch vụ tại địa phương có ích cho cuộc sống hàng ngày
của chúng ta.
Đọc những thông tin này, chúng ta cũng có thể biết
được đời sống cũng như phong tục của người Nhật, đồng
thời lại học được thêm tiếng Nhật nữa. Khi không hiểu về
mặt hàng nào, hoặc không hiểu điều gì đó, hãy mang
những tờ giấy quảng cáo hoặc những tờ tin đó tới công ty
và nhờ đồng nghiệp giải thích hộ. Đây là dịp để các bạn
tăng cường giao tiếp, chuyện trò vui vẻ với mọi người.
Hơn nữa, khi nói chuyện với những người xung quanh
như vậy, tự nhiên khả năng giao tiếp cũng tăng lên. Với
những người không tự tin vào khả năng hội thoại tiếng
Nhật, thì những tờ quảng cáo hoặc tờ tin này sẽ trở thành
cái cớ để dễ dàng nói chuyện hơn. Các bạn thử vận dụng
xem nhé.
Tại siêu thị
Những tờ quảng cáo tại siêu thị thường in nhiều ảnh
màu về các mặt hàng thực phẩm và các mặt hàng thiết
yếu cho cuộc sống hàng ngày. Trong số đó có thể có
những loại thực phẩm hoặc món ăn mà lần đầu tiên bạn
mới nhìn thấy. Cũng có thể hơi ngại một chút, nhưng nếu
trông có vẻ ngon, bạn hãy mua và ăn thử một lần xem
sao. Rồi khi gặp người Nhật, bạn hãy nói cảm tưởng của
さて今回は、日常生活に役立つ情報を得なが
ら日本語の力をつける方法をご紹介します。
★街にあふれる無料チラシやパンフレットを利
用しよう★
スーパー、コンビニ、市役所、駅、郵便局、
飲食店などに置いてある、無料のチラシやパン
フレットを見たことがありますか。普段の生活
ではあまり意識していないかもしれませんが、
無料のチラシやパンフレットには安い商品、便
利な商品についての情報をはじめ、地域のイベ
ントやサービスなど生活に役立つ情報がたくさ
んあります。
また、日本人の生活や習慣についても知るこ
とができますし、もちろん日本語の勉強にもな
ります。わからない商品や記事、言葉などがあっ
たら会社の人やまわりの人にチラシやパンフレッ
トを見せながら質問してみてください。それを
きっかけに会話が広がり、楽しいおしゃべりが
生まれます。そして、まわりの人とたくさん話
すと自然に会話の力がつきます。また、日本語
の会話に自信がない人も、チラシやパンフレッ
トがあればきっとスムーズに会話ができること
でしょう。さっそくためしてみてください。
【スーパー】
食料品や生活用品などがカラフルな写真で
載っています。初めて見る食材やお総菜なども
あるでしょう。少し勇気がいるかもしれません
が、おいしそうなものがあったら一度買って、
味をたしかめてみてはどうでしょうか。そして、
味の感想を日本人と話しあってみてください。
楽しいおしゃべりができます。
【家電製品】
日本の家電製品は世界で有名です。家電量販
店に行けば、家電製品のチラシやパンフレット
も数多く置いてあります。たとえば、パソコン
2014 年 1 月号
-16-
mình về món ăn đó xem, bạn sẽ có dịp chuyện trò rất vui
vẻ.
Cửa hàng bán đồ điện tử
Đồ điện tử của Nhật Bản nổi tiếng toàn thế giới. Nếu
có dịp tới các cửa hàng bán đồ điện, bạn sẽ thấy ở đó có
rất nhiều các loại tờ quảng cáo. Ví dụ như giấy quảng cáo
về máy tính chẳng hạn. Những giấy quảng cáo của từng
công ty chế tạo khác nhau cũng rất nhiều loại. Từ những
loại đồ điện dân dụng gần gũi, tới những loại hàng mà
mình thấy muốn mua, hoặc những mặt hàng hợp ý thích
của mình... Nếu tìm thấy, bạn hãy tới cửa hàng và hỏi
nhân viên cửa hàng về những loại hàng như vậy. Chắc
chắn họ sẽ giới thiệu kỹ càng cho các bạn.
Các công ty lữ hành
Nhật bản có nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng. Các bạn
đã đi thăm những địa điểm nào tại Nhật Bản? Nếu có đi thì
bạn có biết đường từ nơi bạn ở tới chỗ mình định tới
không. Giấy quảng cáo của các công ty lữ hành này
thường có nhiều thông tin về các khu vực trên toàn Nhật
Bản, và bản đồ các khu vực xung quanh những địa điểm
đó. Đọc những thông tin đó, bạn sẽ có dịp học thêm về
văn hóa và địa lý của Nhật Bản. Vào ngày nghỉ, các bạn
hãy tới những địa điểm du lịch nơi mình sống. Nói chuyện
với người dân địa phương, với những người bán hàng.
Chắc chắn các bạn sẽ phát hiện ra một nước Nhật mới
mẻ.
Ủy ban hành chính địa phương, thư viện, bưu điện
Tại các cơ sở công cộng này cũng có để rất nhiều các
loại giấy quảng cáo và tờ tin. Các bạn hãy tìm đọc để biết
thông tin về những sự kiện, những dịch vụ tiện lợi hoặc
những điều mình quan tâm. Nếu thấy những thông tin nào
mà mình thích thì hãy gọi điện hỏi thêm về sự kiện, và
tham gia vào sự kiện đó. Chắc chắn đây sẽ là dịp để bạn
có thêm người quen mới.
だけでもメーカー別のチラシやパンフレットが
たくさんあります。普段の生活で身近にある家
電製品、欲しい家電製品、興味ある家電製品を
みつけたら、実際に店に行って店の人からいろ
いろ説明してもらいましょう。きっとていねい
に教えてくれるでしょう。
【旅行】
日本には有名な観光スポットがたくさんあり
ます。みなさんが訪れてみたい日本の観光スポッ
トはどこですか。また、住んでいる場所からそ
の観光地まで、どうやって行くか知っています
か。旅行のチラシやパンフレットには、日本各
地の情報や、周辺の地図が掲載されていますの
で、日本の文化や地理の勉強にも使えます。ま
た、交通案内も書いてありますので、みなさん
の日々の生活にも、きっと役立ちます。休日に
は、近くの観光スポットを訪ねて、土地の人や
お店の人にいろいろ質問してみましょう。新し
い日本が発見できることでしょう。
【市役所、図書館、郵便局】
公共施設にも、いろいろなチラシやパンフレッ
トが置いてあります。様々なイベント情報や便
利なサービスなど、みなさんが興味のあるもの
がみつかるでしょう。面白そうなイベントがみ
つかったら、電話などで問い合わせてみたり、
参加してみたりしましょう。新しい人と知りあ
うチャンスになるでしょう。
このほかにもチラシやパンフレットはまわり
にたくさんあります。上手に活用して日本の生
活を楽しみ、日本語の力をつけましょう。
Ngoài ra, xung quanh cuộc sống của bạn còn có biết
bao loại giấy quảng cáo khác. Hãy tận dụng những loại
thông tin này một cách hiệu quả để làm cho cuộc sống của
mình tại Nhật Bản thêm vui, đồng thời nâng cao trình độ
tiếng Nhật của mình nữa nhé.
― Hoạt động tình nguyện ở Nhật Bản ―
Gần đây, số người tham gia vào các hoạt động tình
nguyện trong lĩnh vực phúc lợi, môi trường, hợp tác quốc
tế, để góp phần cống hiến cho xã hội, cũng như coi đó là
mục đích sống của mình đang tăng lên.
Tình nguyện vốn bắt nguồn từ chữ Latin “Voluntas”,
có nghĩa là “ý nguyện tự do”, tức là tự bản thân mình tình
nguyện tham gia vào một hoạt động nào đó để đóng góp
cho xã hội. Tại các nước Âu Mỹ, từ ngày xưa, người ta đã
có các hoạt động từ thiện. Còn tại Nhật Bản thì vào năm
ベトナム語版
-17-
― 日本のボランティア活動 ―
近年、福祉や環境、国際協力等のボランティ
ア活動に参加し、社会への貢献や生き甲斐を求
める人が増えています。
「ボランティア」はラテン語のボランタス(自
由意志)が語源で、自らの自由な意志に基づい
て自発的に行う社会参加活動をいいます。欧米
では古くからいろいろな慈善活動が行われてき
たようですが、日本では1995年の阪神・淡路大
震災に全国から大勢のボランティアが被災地に
1995, khi xảy ra trận đại động đất Hanshin-Awaji, những
người tình nguyện từ khắp nơi trên đất nước đã đổ về
Kobe, giúp đỡ cho những nạn nhân của trận động đất và
từ đó năm 1995 được coi là “Năm thứ nhất của hoạt động
tình nguyện”. Gần đây, sau thảm họa động đất và sóng
thần ngày 11/3/2011, hoạt động của những người tình
nguyện được các phương tiện truyền thông đưa tin mạnh
mẽ. Chắc rằng chúng ta vẫn còn nhớ.
Hoạt động tình nguyện có vai trò rất lớn trong việc tạo
ra một xã hội trong đó mọi người đều có cuộc sống tốt
đẹp. Hoạt động tình nguyện không chỉ diễn ra những lúc
có thiên tai hoạn nạn mà hàng ngày, ngay tại nơi mình ở
cũng có nhiều hoạt động như vậy. Ví dụ “hoạt động trợ
giúp người cao tuổi” như việc chăm sóc những người cao
tuổi hoặc người tàn tật, đến thăm các trại dưỡng lão, hoặc
“hoạt động giao lưu quốc tế” như tham gia các hoạt động
giao lưu hoặc lớp dạy ngôn ngữ... nhằm tăng cường sự
hiểu biểu lẫn nhau giữa các nước, hay “hoạt động bảo vệ
môi trường ” như tổng vệ sinh đường phố, công viên, bờ
sông, trồng cây xanh, hoa; hoặc “hoạt động phát triển địa
phương” như tham gia vào lễ hội, các sự kiện giúp tạo ra
một cộng đồng đầy năng động ở địa phương nơi mình
sinh sống...
Hoạt động tình nguyện là hoạt động tự bản thân mình,
tự mình có thể làm được, và hợp với bản thân mình. Làm
từ thiện thì không nên có suy nghĩ rằng ta đang “ bố thí
cho người khác”, vì bản thân chúng ta mà một thành viên
trong cộng đồng địa phương, một “người hiệp lực” vì thế
không nên có cách suy nghĩ thương hại hay tội nghiệp.
Trong hoạt động tình nguyện, có 4 điểm quan trọng
như sau.
①Tính tự chủ: Điều quan trọng là tự bản thân mình tích
cực thực hiện hoạt động tình nguyện.
②Tính xã hội: Điều quan trọng là muốn làm cho địa
phương, xã hội tốt đẹp hơn, muốn được giúp ích cho
địa phương.
③Tính thiện nguyện: Không đòi hỏi phải trả ơn đối với
hoạt động của mình. Hoạt động tình nguyện là để tự
thoả mãn với bản thân cũng như tạo được mối quan hệ
tốt đẹp giữa người với người.
④Tính tiên phong: Tự mình suy nghĩ, không ỷ vào cách
suy nghĩ từ trước tới nay và tự mình có những suy nghĩ
mới về việc tạo ra một xã hội mới.
Các bạn tu nghiệp sinh, thực tập sinh cũng hãy tham
gia các hoạt động tình nguyện, giao lưu với người dân
trong cộng đồng địa phương, làm cho cuộc sống của mình
tại Nhật Bản thêm phần có ý nghĩa. Thông qua việc tiếp
xúc với những người khác nhau về tuổi tác, công việc, sẽ
khiến cho bạn có thể quên đi nỗi nhớ nhà lúc nào không
biết.Thông qua các hoạt động tình nguyện này, người dân
địa phương cũng sẽ có dịp để hiểu biết thêm về bản thân
các bạn cũng như về đất nước của các bạn.
駆けつけたことから、1995年を「ボランティア
元年」と呼んでいるようです。近年では、2011
年3月11日に発生した東日本大震災の被災地に
おけるボランティア達の活動の様子がメディア
等で大きく報道されたのは記憶に新しいところ
です。
ボランティア活動は住みよい社会の実現に大
きな役割を果たしており、有事の時のみならず、
日頃から地域ではさまざまな活動が行われてい
ます。たとえば、高齢者や障害者を介助したり、
養護施設を訪問するような「高齢者等支援活
動」、語学教室や交流イベント等により国と国と
の相互理解をはぐくむ「国際交流活動」、街路や
公園、河川敷等の清掃を行ったり、緑化活動を
行う「環境保全活動」、お祭りやまちおこしのイ
ベント等により、生き生きとした地域づくりに
貢献する「地域活性化活動」などです。
ボランティア活動は自分の生活の中で、自分
にできることから、自分なりのものを始めるこ
とができます。しかし、決して「してあげる」
活動ではなく、社会に共に暮らす仲間としての
「協力者」であって、感傷や哀れみの気持ちは
禁物です。
さらに、ボランティア活動を進める上で、大
切なことが4つあります。
①自主性…自ら進んで行う自主性と積極性が大
切です。
②社会性…地域や社会をよくしていきたい、地
域や社会の役に立ちたいという気持
ちが大切です。
③無償性…活動の対価や見返りを求めない活動
であり、自分の満足度や人とかかわ
ることによって得られる人間関係で
す。
④先駆性…自分たちのことは自分で考えて、従
来の考え方にとらわれず、新しい社
会を作り出していくことが大切で
す。
技能実習生の皆さんも、できるところからボ
ランティア活動に参加して、地域の人々と交流
し、日本での生活をより充実したものにしては
いかがでしょうか。世代や立場も異なる人々と
コミュニケーションを図っていると、ホームシッ
クなどいつの間にかどこかへ飛んで行ってしま
うかもしれませんね。地域の人々に、皆さんの
ことや皆さんの国のことを知ってもらうきっか
けにもなると思います。
2014 年 1 月号
-18-
Cùng vào bếp! Cùng ăn những
thức ăn đúng mùa!
食べよう! 作ろう! 旬の味
― Thạch quýt (mikan) ―
― みかんゼリー ―
Các bạn có biết một loại lò sưởi đặc trưng của Nhật
Bản, gọi là “Kotatsu” không?. Đây là một loại bàn chân
thấp, có gắn lò sưởi điện ở phía dưới và được phủ một
tấm vải dày, gọi là “Kotatsubuton” lên trên. Khi ngồi, ta thò
chân vào bên dưới gầm bàn, phủ Kotatsubuton lên trên.
Vào mùa đông, cùng ngồi bên Kotatsu ấm áp, vui vẻ, là
một trong những thú vui của người Nhật. Tuy nhiên vì quá
ấm áp, dễ chịu nên cũng có điều chúng ta phải lưu ý. Đó là
vì quá dễ chịu nên đã ngồi vào rồi thì không ai muốn đi ra
nữa!. Thêm nữa, nếu như trên mặt bàn kotatsu lại có thêm
một rổ mikan- tức là quýt nữa, loại hoa quả đặc trưng của
mùa đông thì cứ với tay, ăn hết quả này sang quả khác
cho tới lúc người “đần” ra, không muốn nhúc nhích gì nữa.
Hình ảnh này thân thuộc tới mức, tiếng Nhật Bản có từ
“Kotatsu mikan”, nghĩa là “quýt (để trên) kotatsu”. Có thể
nói đây là một trong những hình ảnh đặc thù của mùa
đông nước Nhật.
Trong tiếng Nhật, từ “mikan” dùng để chỉ chung các
loại cam quýt, nhưng khi nói tới mikan, người ta thường
chỉ loại quýt unshyumikan, một loại quýt róc vỏ, không hạt,
dễ ăn. Trước kia, vào mùa đông thì thường gia đình nào
cũng mua cả một hộp các-tông mikan và ngày nào cũng
ăn. Nhưng hiện nay, hoa quả được mang lên bàn ăn của
mỗi gia đình đã trở nên phong phú nên sản lượng mikan
cũng dần có xu hướng giảm đi.
Các bạn thực tập sinh thân mến, trong cuộc sống ở
Nhật, các bạn có hay ăn mikan khi ngồi trong kotatsu hay
không? Vào dịp Năm mới, ngồi nhẩn nha ăn mikan trong
khi ngồi luồn chân vào kotatsu cũng rất thú vị. Nếu ăn
nhiều mikan đến mức bị chán thì bạn thử làm món thạch
với mikan xem nhé. Trong căn phòng ấm áp mà được ăn
cốc thạch mát rượi, cũng là một điều hay.
「こたつ」という日本独特の暖房器具をご存
知ですか。暖房具付きの座卓のことで、これを
厚い掛布(「こたつぶとん」)で覆い、中に足を
入れて暖まります。こたつを囲んでの団欒は日
本の冬の楽しみとも言えますが、この心地よい
暖かさには注意が必要です。何故ならこたつぶ
とんから一歩も出たくなくなってしまうからで
す。まして、冬を代表する果物「みかん」がか
ごに盛られてこたつの上に置かれていたら、み
かんをいくつも剥いては食べ、ついつい不精に
なってしまいます。
「こたつみかん」という言葉
もあるほど、こんな状態もまた日本の冬の風物
詩と言えるのですが。
日本語の「みかん」は柑橘類の総称でもあり
ますが、普通は簡単に皮が剥けて種も無く食べ
易い「ウンシュウミカン」のことを指します。
以前は段ボール箱一杯のみかんがどこの家にも
あって、それを冬の間毎日のように食べたもの
でしたが、最近は食卓に上る果物の種類も多様
化し、みかんの生産も減少傾向だそうです。
さて皆さんの日本での冬の暮らしにこたつや
みかんはありますか? もしあれば、お正月ぐ
らいノンビリ「こたつみかん」で過ごすのもい
いかもしれません。また、もしみかんがたくさ
んあって少々食べ飽きた場合はゼリーにしてみ
ましょう。暖かい部屋で食べるひんやりしたみ
かんゼリーもまたいいものです。
[Nguyên liệu (phần 4 người)]
Mika (quýt): 8 quá/trái; bột geratin hoặc bột kanten: 4g;
đường: 50gr; nước 100ml.
[Cách làm]
1.Quýt bóc vỏ. Nếu muốn dùng vỏ quýt làm khuôn đổ
thạch thì cắt phần phía trên của quýt, rồi moi ruột quýt
ra, tránh đừng để vỏ bị rách.
2.Quý đã bóc múi, đem vắt lấy nước hoặc cho vào máy
đánh sinh tố rồi lọc bỏ xơ. Làm sao có được 300ml
nước quýt. Nếu không đủ nước quýt thì dùng nước cam
hoặc cho thêm nước lã.
3.Cho nước vào nồi, sau đó cho bột gelatin ( hoặc bột
kanten) và đường vào, ngoáy tan rồi cho lên bếp đun.
Tới khi geratine và đường tan hết thì cho nước quýt
vào, trộn đều, tắt bếp.
4.Để cho nguội một lát rồi đổ vào khuôn hoặc đổ vào vỏ
quýt đã moi ruột như nói trong phần “1”. Cho vào tủ
lạnh, tới khi thạch đông cứng lại là được.
ベトナム語版
-19-
[材料(4人分)]
みかん…8個程 粉ゼラチン、または粉寒天…4g
砂糖…50g 水…100ml
[作り方]
1.みかんの皮を剥く。後で皮を器にする場合
は上部を切り取り、中身をくり抜く。
2.1で剥いたみかんは絞るか、あればミキサー
をかけてから濾して、みかんジュースを300ml
程作る。ジュースが足りない場合は水かオレ
ンジジュースを足す。
3.鍋に水を入れ、粉ゼラチン(または粉寒天)
と砂糖を入れよくかき混ぜてから火に掛け
る。ゼラチンと砂糖が溶けたら2を入れて混ぜ
合わせ、火を止める。
4.3が少し冷めたらカップや1で剥いた皮の器
に注ぎ、冷蔵庫で冷やして固まればできあが
り。
日本語できるかなの答え〉
か る た
ど
お と し だ ま
ぞ
し
ね ん が じ ょ う
か
ま
み
は つ も う で
ご
い
た
ち
に
い
つ
こ ま
Truyện cổ tích Nhật Bản
~Ngày xửa ngày xưa~
日本の昔話~むかし、むかし~
― Hạc đền ơn ―
― 鶴の恩返し ―
Ngày xửa ngày xưa, ở một nơi kia có hai ông bà lão
sinh sống. Một hôm, ông lão lên núi thì bỗng thấy một con
hạc bị mắc bẫy. Ông lão thấy vậy, thương tình gỡ bẫy, thả
con hạc ra.
Đêm đó, ngoài trời tuyết rơi dày. Ông lão và bà lão
bỗng nghe thấy có tiếng gõ cổng liền chạy ra mở cửa thì
thấy một nàng thiếu nữ xinh đẹp đứng đó. Nàng nói “Con
bị lạc đương, mà tuyết thì rơi nhiều quá. Xin ông bà cho
con trọ nhờ một đêm”. Hai ông bà liền nói “Nhà lão chỉ sơ
sài bẩn thỉu thế thôi. Nếu nàng không ngại thì cứ nghỉ lại
đây”. Nói rồi liền dẫn thiếu nữ vào nhà cho nghỉ trọ.
Tuyết vẫn rơi không ngớt. Trong thời gian đó, nàng
thiếu nữ cứ ở lại nhà hai ông bà và hàng ngày chăm sóc
họ. Rồi một hôm, nàng nói với ông lão “Mai ông đi chợ
mua cho con ít sợi nhé”. Ông lão làm theo và mua sợi về
cho nàng. Nàng nói “Từ nay con sẽ ở trong phòng để dệt
vải. Nhưng trong lúc con dệt, ông bà đừng nhìn vào phòng
nhé”. Nói rồi, nàng mang sợi vào phòng.
Thế rồi nàng ở rịt trong phòng mấy hôm liền, không ra
ngoài. Sau cùng nàng cũng ra khỏi phòng, trong tay cầm
một tấm vải màu trắng đẹp chưa từng có và nói với ông
lão “Ông hãy mang ra chợ mà bán”. Ông lão mang tấm vải
ra chợ. Vì tấm vải đẹp và hiếm có nên ông bán được rất
nhiều tiền. Ông lão liền dùng tiền ấy để mua tiếp sợi mang
về.
Nàng lại cầm sợi và vào trong phòng đóng cửa lại và
ở trong đó mấy hôm liền, không ra ngoài. Chỉ nghe thấy
tiếng thoi đưa mà thôi. Hai vợ chồng ông lão rất tò mò
muốn biết làm thế nào mà nàng thiếu nữ lại có thể dệt
được tấm vải đẹp như vậy. Không kìm được, hai ông bà
bèn hé cửa nhòm vào thì thấy một con hạc đang tự nhổ
lông mình để dệt cùng với sợi, làm ra những tấm vải đẹp
chưa từng thấy như vậy. Con hạc nhìn thấy 2 ông bà liền
nói “Con chính là con hạc mà hôm nọ ông đã cứu thoát
khỏi cái bẫy đó. Để trả ơn, con đã rút lông để dệt ra tấm
vải đẹp để ông mang bán đấy. Bây giờ ông bà đã biết rõ
con là ai rồi thì con không thể
ở lại đây được nữa. Nói rồi
nàng vỗ cánh bay vút đi mất.
昔々、ある所にお爺さんとお婆さんが住んで
いました。ある日お爺さんが山を歩いていると、
1羽の鶴が罠に掛かっていました。お爺さんは鶴
を可哀想に思い、罠を外し逃がしてやりました。
その晩のこと。外は大雪でした。お爺さんと
お婆さんの家の扉を誰かが叩くので開けてみる
と、美しい若い娘が立っていました。
「道に迷っ
てしまい、雪も降ってきたので、1晩泊めてくれ
ませんか」と娘は言いました。2人は「こんな汚
い家で良ければ、もちろん泊めてあげましょう」
と娘を泊めてやりました。
雪は数日降り続きました。その間、娘はずっ
と留まり、お爺さんとお婆さんの世話などをし
ました。そしてある日、お爺さんに「町へ行っ
て糸を買ってきてください」と言うので、お爺
さんがその通りにすると、娘は「これからこの
部屋の中で布を織りますが、その間絶対に中を
覗いてはいけません」と2人に言い、糸を持って
部屋に入っていきました。
娘は何昼夜も部屋から出てきませんでした。
そして遂に出てきた時には、見たこともないよ
うな美しい布を手に、お爺さんに「この布を町
で売ってきてください。そしてそのお金でまた
糸を買ってきてください」と頼みました。お爺
さんは布を町へ持っていったところ、この美し
い布は珍しがられ、高く売れました。お爺さん
はそのお金でまた糸を買って帰りました。
娘は糸を持って部屋に入り、また何日も出て
きませんでした。部屋の外では機の音だけが聞
こえてきます。
「どうやってあんなに美しい布を
織っているのだろう」と2人とも秘密を知りたく
なりました。そこでそっと扉を開けてみると…
…そこには1羽の鶴がおり、自分の羽を抜いては
糸と一緒に織っていたのでした。それであのよ
うに見たこともないような美しい布ができたの
です。鶴は2人の方を見ると、悲しそうに「私は
あの時お爺さんに助けていただいた鶴です。恩
返ししようとこのように布を織っていました
が、本当の姿を見られてしまったのでもうここ
にはいられません」と言うと、空高く飛んで行っ
てしまったとさ。
2014 年 1 月号
-20-
⋙ℂ࿅૕࡮ታ⠌ታᣉᯏ㑐ߩ⊝᭽߳
ᛛ⢻ታ⠌↢ߩ⊝ߐࠎ߳
2‫ޔ‬3 ᦬ภભೀߩ߅⍮ࠄߖ
ᐔ⚛ߪ‫ޟ‬ᛛ⢻ታ⠌↢ߩ෹‫ߏߦޠ‬ᗲ㘈ࠍ⾦ࠅ‫ޔ‬ෘߊ߅␞↳ߒ਄ߍ߹ߔ‫ޕ‬
ߐߡ‫ߪ⹹ᧄޔ‬ᛛ⢻ታ⠌߿⎇ୃ෸߮ᣣᏱ↢ᵴߦ᦭↪ߥᖱႎࠍᛛ⢻ታ⠌↢ߩ⊝ߐࠎߦ⊒ାߔࠆߎߣࠍ⋡⊛ߦ‫ޔ‬20 ᐕ㑆ߦਗ਼ࠅ⚕ᇦ૕
ߢ⊒ೀߒߡ߹޿ࠅ߹ߒߚ߇‫߽ߢࠫ࡯ࡍࡓ࡯ࡎޔ‬ᖱႎ⊒ାߩలታࠍ੍ቯߒߡ޿߹ߔ‫ߩߘޕ‬Ḱ஻ᦼ㑆ߣߒߡ‫ޔ‬2014 ᐕ 2 ᦬ภ‫ޔ‬3 ᦬ภ
ࠍભೀߣߐߖߡ޿ߚߛߊߎߣߦߥࠅ߹ߒߚ‫ޕ‬
⊝᭽ߦߪ⓭ὼߩભೀ᩺ౝߦߡᄢᄌᕟ❗ߢߪߏߑ޿߹ߔ߇‫ޔ‬૗තߏℂ⸃ࠍ⾦ࠅ߹ߔࠃ߁߅㗿޿↳ߒ਄ߍ߹ߔ‫ޕ‬
ߥ߅‫ޔ‬3 ᦬ਅᣨߦߪࡎ࡯ࡓࡍ࡯ࠫߦᛛ⢻ታ⠌↢ะߌࠦ࡯࠽࡯ߩᣂ⸳ࠍ੍ቯߒߡ޿߹ߔ‫ޕ‬
‫ޟ‬ᛛ⢻ታ⠌↢ߩ෹‫ߩޠ‬ᣂߚߥข⚵ߺߦߤ
߁ߙߏᦼᓙߊߛߐ޿‫ޕ‬
౏⋉⽷࿅ᴺੱ࿖㓙⎇ୃදജᯏ᭴ ✚ോㇱ ᐢႎቶ
Kepada Peserta Pemagangan Sekalian,
Pemberitahuan ; buletin ini libur untuk edisi Februari dan Maret
Terima kasih sekali atas semua dukungan Anda selama ini untuk buletin [Sahabat Pemagangan] ini.
Buletin ini diterbitkan dengan tujuan untuk mengkontribusikan berbagai informasi yang bermanfaat tentang pelatihan, pemagangan, dan
kehidupan sehari-hari, kepada para Peserta Pemagangan. Selama 20 tahun lebih, buletin ini terbit dalam bentuk kertas setiap bulannya, kini kami sedang
merencanakan untuk menerbitkannya juga dalam bentuk homepage. Untuk persiapan penerbitan homepage ini, maka buletin ini akan libur pada bulan
Februari dan Maret 2014.
Kami mohon pengertian Anda semua, yang tentunya merasa kaget dengan buletin yang libur secara tiba-tiba ini.
Rencananya, pada akhir Maret nanti, akan ada pojok baru khusus untuk para Peserta Pemagangan di homepage tersebut. Nantikanlah terbitnya
buletin [Sahabat Peserta Pemagangan] dalam versi baru ini.
JITCO,
Divisi Urusan Umum, Seksi Hubungan Masyarakat
ʳ
ʳ
Gӱi các bҥn thӵc tұp sinh
THÔNG BÁO VIӊC NGHӌ HAI SӔ BÁO THÁNG 2 VÀ THÁNG 3
Chúng tôi xin cҧm ѫn các bҥn, nhӳng ÿӝc giҧ thѭӡng xuyên cӫa tӡ thông tin “Bҥn cӫa thӵc tұp sinh”.
Trong vòng 20 năm qua, tӡ thông tin này cӫa chúng tôi ÿã ÿѭӧc phát hành hàng tháng, nhҵm mang ÿӃn cho các bҥn thӵc tұp sinh kӻ năng
nhӳng thông tin hӳu ích vӅ viӋc tu nghiӋp và thӵc tұp kӻ năng. Tӯ nay trӣ ÿi, chúng tôi dӵ ÿӏnh sӁ cұp nhұt nhiӅu thông tin hѫn nӳa trên trang
web. ĈӇ chuҭn bӏ cho viӋc này, chúng tôi xin thông báo sӁ nghӍ phát hành hai sӕ báo cӫa tháng 2 và tháng 3.
Chúng tôi vô cùng xin lӛi các bҥn vì viӋc ÿình bҧn ÿӝt ngӝt này, mong các bҥn thông cҧm.
Vào cuӕi tháng 3, chúng tôi dӵ ÿӏnh sӁ thành lұp mӝt mөc mӟi giành cho các bҥn thӵc tұp sinh kӻ năng. Các bҥn hãy chӡ ÿón tӡ tin “Bҥn
cӫa thӵc tұpsinh” dѭӟi hình thӭc mӟi nhé!
Phòng Quҧng bá, Vө Hành chính
Cѫ quan Hӧp tác Tu nghiӋp Quӕc tӃ Nhұt Bҧn (JITCO)
(Cѫ quan pháp nhân công ích)
ʳ
ʳ
Á¦¸¥œ Ÿ¼o f„ž’·´˜·Šµœ—oµœÁš‡œ·‡š»„šnµœ
Á¦ºÉ°Š ‹oŠ„µ¦®¥»—¡·¤¡rªµ¦­µ¦ž¦³‹ÎµÁ—º°œ„»¤£µ¡´œ›r¨³Á—º°œ¤¸œµ‡¤
…°…°‡»–š»„šnµœš¸ÉÄ®o„µ¦˜·—˜µ¤ “ªµ¦­µ¦¤·˜¦Ÿ¼o f„ž’·´˜·Šµœ—oµœÁš‡œ·‡” ¤µÃ—¥˜¨°—
ªµ¦­µ¦œ¸Ê‹´—šÎµ…¹ÊœÁ¡ºÉ°Áž}œ­ºÉ°„¨µŠÄœ„µ¦ÁŸ¥Â¡¦n…o°¤¼¨…nµª­µ¦°´œÁž}œž¦³Ã¥œrĜ„µ¦ f„ž’·´˜·Šµœ—oµœÁš‡œ·‡ „µ¦ f„°¦¤ ¨³„µ¦Äo¸ª·˜ž¦³‹Îµª´œ Ş¥´ŠŸ¼o f„ž’·´˜·Šµœ—oµœÁš‡œ·‡š»„šnµœ ×¥‹´—¡·¤¡r…¹Êœš»„
Á—º°œ¤µÁž}œÁª¨µ¦nª¤ 20 že¨oª œ°„‹µ„œ¸ÊÁ¦µ¥´Š˜´ÊŠÁžjµ®¤µ¥š¸É‹³šÎµÄ®o„µ¦ÁŸ¥Â¡¦n…o°¤¼¨…nµª­µ¦œÃ±¤Á¡‹¤¸Â„nœ­µ¦¤µ„…¹Êœ ‹¹ŠÄ‡¦n…°°œ»µ˜®¥»—¡´„„µ¦¡·¤¡rªµ¦­µ¦Œ´ž¦³‹ÎµÁ—º°œ„»¤£µ¡´œ›r¨³Á—º°œ¤¸œµ‡¤ že
2014 Á¡ºÉ°Á˜¦¸¥¤„µ¦—εÁœ·œŠµœ—´Š„¨nµª
š´ÊŠœ¸Ê˜o°Š…°°£´¥Áž}œ°¥nµŠ¥·ÉŠš¸É‹oŠ„µ¦®¥»—¡·¤¡r°¥nµŠ„¦³š´œ®´œÁnœœ¸Ê ˜n®ª´Šªnµ‹³Å—o¦´‡ªµ¤Á…oµÄ‹‹µ„š»„šnµœ
°œ¹ÉŠ ĜnªŠž¨µ¥Á—º°œ¤¸œµ‡¤ Á¦µ¤¸„ε®œ—„µ¦š¸É‹³‹´—šÎµ¤»¤ÁœºÊ°®µ­Îµ®¦´Ÿ¼o f„ž’·´˜·Šµœ—oµœÁš‡œ·‡œÃ±¤Á¡‹ ‹¹Š…°Ä®oš»„šnµœÃž¦—¦°‡°¥ “ªµ¦­µ¦¤·˜¦Ÿ¼o f„ž’·´˜·Šµœ—oµœÁš‡œ·‡” Ĝ¦¼žÃŒ¤Ä®¤n—oª¥
°Š‡r„¦‡ªµ¤¦nª¤¤º°Äœ„µ¦ f„Šµœ¦³®ªnµŠž¦³Áš«Â®nŠž¦³Áš«¸Éž»iœ „°Š„¨µŠ Ÿœ„ž¦³µ­´¤¡´œ›r
Dear technical intern trainees
Announcement of suspend February and March publication
JITCO suspends publication of the February and March 2014 issue of “Technical Intern Trainee’s mate”, which has been published for
technical intern trainees to provide useful informations about technical intern training program and Japanese life style, due to the need for
preparation to enlarge the contents of our website.
We are going to start a new content for technical interns on the end of March. Please look forward to it.
I'm sorry for the inconvenience. Thank you for your kind attention.
Public Relations Division, Administration Department
Japan International Training Cooperation Organization
⊒ⴕ ౏⋉⽷࿅ᴺੱ࿖㓙⎇ୃදജᯏ᭴㧔JITCO㧕 ✚ോㇱᐢႎቶ
‫ޥ‬105-0013 ᧲੩ㇺ᷼඙ᵿ᧻↸ 1-18-16 ૑෹ᵿ᧻↸ࡆ࡞ 4 㓏
㔚⹤ 03-6430-1166㧔࠳ࠗࡗ࡞ࠗࡦ㧕