Kich ban La Do Japanese - So-net

KỊCH BẢN ÂM NHẠC
“LÁ ĐỎ” (OPERA)
オペラ台本
「赤い葉っぱ」
Dựa theo kịch bản văn học (thơ) 7 hồi của Nguyễn Thị Hồng Ngát
グエン・ティ・ホン・ガットの7章の詩をもとに
Hưởng ứng cuộc vận động sáng tác Văn học Nghệ thuật
về cuộc chiến tranh chống Mỹ
アメリカ戦争をめぐる文学作品の著作運動に応募する目的
(Kịch bản lấy cảm hứng từ câu chuyện “Hang 8 cô” có hư cấu,
có thay tên các nhân vật, trong kịch bản có sử dụng một số trích đoạn
bài thơ của nhà thơ Phạm tiến Duật, Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Thị Hồng Ngát
viết về Trường Sơn thời chống Mỹ)
(「8人の女性の洞窟」という話を基にするもので、中にフィクションの
要素が入っていて、人物の名前も変えられた。台本の中に抗米戦争におけ
るチュオンソンについてのファム・ティエン・ズアット詩人の詩、グエ
ン・ディン・ティ詩人の詩、グエン・ティ・ホン・ガット詩人の詩を使用
する)
Hà Nội, tháng 12-2014
ハノイ、2014 年 12 月
NHÂN VẬT
人物
Thần núi Trường Sơn
チュオンソン山の神様
Giọng Bariton
バリトン
Sơn - anh bộ đội công binh làm thơ hay - nhân vật nam chính – Giọng Tenor
ソン・詩を作ることが上手な工兵・男性の主人公・テノール
Hương – TNXP có giọng hát hay - nhân vật nữ chính – Giọng Soprano
フォン・歌声がきれいな青年兵士・女性の主人公・ソプラノ
女性ドライバー・コントラアルト
Nắng - TNXP nhỏ tuổi nhất đội
ナン・最年少の青年兵士
Lan – TNXP
ラン・青年兵士
(Các giọng từ Soprano
Mai – TNXP
đến Mezo Soprano)
マイ・青年兵士
(ソプラノからメゾソプラノま
で)
Nhu – TNXP
ニュ・青年兵士
Thắm – TNXP
タム・青年兵士
Thảo – TNXP
タオ・青年兵士
Minh – TNXP
ミン・青年兵士
突撃チームのリーダー・バリトン
10 anh công binh, bộ đội Trường sơn, y tá
3
10 人の工兵・チュオンソン兵士、看護師
4 thám báo.
4人の情報偵察
合唱団:ソプラノ、アルト、テノール、バリトン
***
Chuyện xảy ra trên dãy Trường Sơn thời chống Mỹ. Tác giả viết bằng con mắt nhìn
ngày hôm nay nên đã ước lệ, cách điệu và tổng quát một số những âm hưởng làm
nên không khí hào hùng của Trường Sơn ngày đó. Nhân vật kịch là những người
đại diện cho công cuộc mở đường (TNXP, Công binh, Lái xe).
抗米戦争時代におけるチュオンソン山脈で起きた話である。現代の目で台
本を書いているので、その時のチュオンソンの勇ましくて勢い一杯な雰囲
気を表現するために、作者はフィクションの要素を挿入したり、他の詳細
を省略したりする。人物は道の開拓事業の代表になる人たち(青年兵士、
工兵、ドライバー)
4
KỊCH BẢN ÂM NHẠC
音楽台本
一番
Mở đầu (Ouverture):
オープニング(オーバーチュア):
(幕がゆっくり開く)
Hợp xướng:
コーラス:
Ôi Trường sơn một thời lá đỏ
赤い葉っぱのチュオンソンよ
Ôi Trường Sơn ngân khúc ca bi hùng
勇ましくて切ない歌のチュオンソンよ
Trường Sơn Đông – Trường Sơn Tây
東チュオンソン・西チュオンソン
Bao hy sinh , máu và nước mắt
涙と血もいくらでも流して、犠牲して
Để non sông vẹn một khúc khải hoàn
国が統一されるために
Đi vào ký ức
記憶に刻もう(記憶に刻んだ)
Không bao giờ quên không bao giờ mất
絶対忘れない絶対忘れない
(Âm nhạc chuyển cảnh)
(挿入音楽)
HỒI 1:
第1章:
2番
山の神様とヴォーカル:
5
Thần núi :
チュオンソン山の神様
Ta muốn kể cho những người hậu thế
後世の人たちに語りたい
Những câu chuyện có thể các người chưa từng nghe.
聞いたことのない昔話
Chuyện ở nơi này, chuyện ở nơi kia.
ここの話、あそこの話
Nhưng trên tất cả đôi mắt ta nhìn rõ
私の目で全部くっきり見える
Ơ hớ hơ hơ hơ. Vì ta là vị Thần cai quản dãy Trường Sơn
ホ~ チュオン山の神様だから
(Hợp xướng nữ) (Tiếng vọng của núi rừng)
(女性合唱)(山林の声)
Mấy nghìn năm dãy núi Trường Sơn ngủ say.
数千年ぐっすり眠っているチュオンソン山脈
Bỗng một mai rừng bừng thức dậy. Vì sao? Vì sao?
ある日突然目覚めて
なぜか?なぜか?
Thần núi: Vì những bước chân nam thanh nữ tú, họ bước đi rung chuyển núi rừng.
山の神様:若くてきれいな男女の足跡よ、山林が揺れるぐらい力持ちの足
跡
(Hợp xướng nữ) (Tiếng vọng của núi rừng)
(女性合唱)(山林の声)
Họ đi về đâu? Họ đi về đâu?
どこへゆこの?どこへゆくの?
Hợp xướng cùng thần núi: Họ đi về đâu?
合唱と山の神様:どこへゆくの?
6
SỐ 3
3番
Tốp nữ TNXP (Ánh sáng ban mai)
女性青年兵士(朝の光)
Tốp nữ: Chúng tôi đi mở đường trên lưng núi mờ sương.
霧がかかってる山で道を開拓しにゆく
Để xe ta qua cùng lương khô súng đạn tiếp tế ra chiến trường.
食糧と銃と弾を乗せた車が戦場に出られるため
Gái mười tám đôi mươi, đẹp xinh như trăng rằm, thích cười, thích hát ca, lại hay
khóc nhớ nhà.
満月のような美しい十八歳、二十歳の女性たち 笑うのが好き 歌うのが
好き よくホームシックで泣いたりする
Từ giã miền quê, tiền tuyến gọi ta đi.
故郷を離れ、前線に呼びかけられる
Đá chưa mềm thì đôi chân chưa mòn.
石が柔らかくなるまで足がしっかり
Quyết bám đường nguyện sống chết với đường.
道と一緒に生きてゆく
Tất cả vì tiền phương, sức trẻ vì tiền phương ... (vượt Trường sơn).
全ては前線のため 青春は前線のため...(チュオンソンを乗り越える)
Thắm (nói): Ta nghỉ chút hay là đi tiếp đây các bạn?
タム:みんな、ちょっと休憩するかあるいは続けるか
Nắng:
7
Nghỉ một chút đi 少し休もうよ私たちの小隊は急がなくても
Cuộc chiến còn kéo dài còn tốn kém sức người sức của
人力も財産も費やされるこの戦争はまだ長引く
Ta dẻo dai để còn trụ vững với mặt đường
しっかりして、道と一緒に戦うために、
Để trụ vững với thời gian.
時間と戦うために
Tốp nữ: Khó khăn đang chờ ta
合唱:困難が待ち構えている
Khó khăn đang chờ ta
困難が待ち構えている
Phía trước gọi ta, sẵn sàng!
先から呼びかけられる声、準備万端!
Vì ta là Thanh niên xung phong.
青年兵士ですから
SỐ 4
4番
Các cô gái hát về chiếc lá đỏ (Chia làm 4 cặp song ca)
女性たちは赤い葉っぱについて歌う
Nắng – Mai: Các chị ơi, xem kìa có chùm lá đỏ
ナンとマイ:お姉さんたち、ほら見て、赤い葉っぱ
Ánh rực lên một màu sắc khá lạ thường
変わっている色が燃えているように見える
Giữa rừng xanh cháy lên màu đỏ chia ly
緑の森の中に離別の赤い色が燃えていて
8
Ôi em thấy Trường Sơn sao đẹp quá!
チュオンソンはとても美しい!
Chỉ ở nơi đây mới có lá đỏ này sao?
ここにしかいない葉っぱなのか
Đào - Thắm: Những chiếc lá nhuộm màu máu đỏ.
ダオとタム:血の色に染められた葉っぱ
Những chiếc lá màu mận chín quê mình
故郷の熟れたすももの色の葉っぱ
Bạn thấy không lá mang màu tình yêu
愛の色に染められた葉っぱ
Chiếc lá bay hồng tươi màu hạnh phúc.
幸せのピンク色の葉っぱが舞い落ちる
Nhu - Minh: Lá chỉ là màu xanh! Lá chỉ là màu xanh!
ニュとミン:葉っぱは緑よ!葉っぱは緑!
Vì mang trong mình diệp lục
葉緑素が入っているから
Đừng tưởng tượng rồi tranh luận
妄想しないで
Đừng thèm thuồng rồi khát khao, khát (ơ) khao mơ màng.
そういう葉っぱがほしくて、妄想しないで
Nắng – Mai: Không mà! Có thật! Những chiếc lá đỏ.
ナンとマイ:そうじゃないよ!本当よ!赤い葉っぱ
Lan – Hương: Những chiếc là đỏ.
ランとフォン:赤い葉っぱ
Tất cả: Trông kìa... lá.
9
みんな:ほら、葉っぱ見て!
Hương (nói): “Ừ đúng rồi! Những chiếc lá đỏ. Lạ lùng sao!”
フォン(言う):そうだね!赤い葉っぱ。不思議だね!
5番
ソンは女性青年兵士を迎える
Tôi là lính công binh.
Tên tôi là Sơn mới hai mươi tuổi
được cử ra đây đón các cô về binh trạm (ấy) nghỉ chân (ấy) dừng chân.
ソン:私は工兵士です。名前はソンで、二十歳で、みなさんを兵站まで連
れて行くために、迎えにきたんです。
ニュ:
Hương ơi, có anh Sơn ra đón chúng mình...
フォン、ソンさんが迎えに来てくれた
Hương: Thế à?
フォン:そうですか?
Tốp nữ:
(Dí dỏm, tinh nghịch, quấn lấy Sơn)
女性たち:(ソンを囲み、いじめる)
anh quê đâu ta Thái Bình,hay Ninh Bình?
出身はどこ、タイビンあるいはニンビンでしょうか
Thanh Hóa hoặc Nghệ An. Hay quê choa... Hà Tĩnh?
タインホア、ゲアン。またはハティン?
Anh quê ở đâu ta Phú Thọ hay Nam Hà
出身はどこ
フートまたはナムハ
Yên Bái hoặc Lao Cai
イエンバイまたはラオカイ
10
Hay quê ta... Quảng Bình?
あるいはクアンビン?
Thắm: Ơi! Thoạt nghe giọng nói của anh. Em xin đoán vậy là anh (ơ) quê anh (ơ)
Hải Phòng!
タム:声からすると、ハイフォン出身だと思う!
Các cô cười, nói: Nhầm to rồi, nhầm to rồi!
女性みんな笑う:大間違い!大間違い!
Sơn: Anh cũng đoán các em qua giọng nói, các cô ơi ta đồng hương đồng khói,
vào đây bốn bề đều là anh em. Nhưng anh cứ xin hỏi có em mô quê ở Thạch Kim?
ソン:話し方から出身が同じがと思います。みんな兄弟ですよね。でも、
あなたはタックキム出身でよね。
Tốp nữ:
女性たち:
Thạch nhọn thì có, Thạch Kim thì không anh nờ..
Thạch nhọn thì có, Thạch Kim thì không anh nờ..
尖がっているタックはあるけど、タックキムではないもの
尖がっているタックはあるけど、タックキムではないもの
(女性たちはける)
解説:タックキムは地名ですが、キムの意味は針です。フォンは言葉の遊
びでソンをからかうつもりです。
6番
(Còn lại Sơn và Nắng) Sơn làm quen với các cô
(ソンとナンだけ残る)ソンの挨拶
Sơn
ソン
“Em ở Thạch Kim sao lại lừa anh là Thạch Nhọn
11
タックキムなので、なぜ尖がってきるタックだとからかうの
Đêm ranh mãnh ngăn cái nhìn đưa đón
目線を逸らすために夜がやってきて
Em đóng cọc rào quanh hố bom
爆弾穴の周りにくいを打っていて
Cái miệng em ngoa cho bạn cười ròn
毒舌でわざと仲間を笑わせて
Tiếng Hà Tĩnh buồn cười đáo để
ハティン方言は本当に楽しい
Anh lặng người như trôi trong tiếng ru...”
子守歌の中に漂うみたいに私は呆然とした
Nắng:
ナン:
Nghe anh nói thật hay... anh có biết làm thơ không đấy?
とてもいい言葉ですね、あなたは詩が作れますか
Sơn:
ソン:
Thơ ư... Nỏ khó gì
詩ですか、できるよ、難しくないさ
ôi là dân sư phạm văn, nghe tiếng gọi non sông lên đường nhập ngũ.
師範代の文系であり、国の呼び換え声で入隊した
Xếp bút nghiên tạm xa trường cũ, vui làm sao lại gặp các cô đây.
大学を離れて うれしいことにみなさんに出会えて
Nắng:
ナン:
Vậy anh thử đọc một bài cho chúng em nghe xem nào,
じゃ、詩を詠んでくれてよ
12
chị Hương ơi,
Ra đây mà nghe nhà thơ đọc thơ. Anh còn đẹp trai nữa chứ
フォン姉さん、詩を聞いてよ、出てきて!イケメンですからさ
Hương – Đào (ra)
フォン・ダオ(出る)
Hương:
フォン:
Thôi mà ta mới làm quen chị ngại lắm.
いいよ、会ったばかりなのに
Đào: Hương ơi! Cậu phải hát một bài thật hay cho anh Sơn nghe đi.
ダオ:フォン、ソンさんのためにいい歌を歌ってよ
(nói với Sơn): Cô ấy vẫn ước mơ sau này khi đất nước hông còn chiến tranh, sẽ thi
vào trường nhạc học để trở thành ca sĩ đấy.
(ソンに)彼女は戦争が終わったら音楽大学受験を受けて、歌手になると
夢をいだいているのよ
(Chuyển nhạc – Các cô gái ra)
(音楽―女性たち出る)
7番
Tốp nữ hát về tuổi xuân (Tốp nữ dạt dào):
女性たちは青春について歌う:
Ôi giấc mơ tuổi thanh xuân, nào ai nỡ cấm
青春の夢よ、誰も止めようとしない
Đất nước đang có chiến tranh chúng ta ra trận
国に戦争が起きて、私たちは戦場に出る
Nên ước mơ đành gác lại cũng là chuyện thường tình
なので、夢をおくのも当然なのよ
Hương: Em sẽ hát tặng anh bài ca em thích nhất
フォン:あなたに一番好きな歌を歌ってあげる
13
Em sẽ hát tặng anh bài ca mà em thích nhất.
あなたに一番好きな歌を歌ってあげる
(Còn lại Sơn – Hương)
(ソンとフォンだけ残る)
Dàn nhạc chơi giai điệu của bài hát “Lá Đỏ” của Hoàng Hiệp
オーケストラは「La do」曲(赤い葉っぱ)を演奏する
Hương: Hơ hơ hơ... ... ... (Vocalize)
フォン:ホ~
Sơn: Giọng hát đẹp như dáng người, em từ đâu tới
ソン:歌声も容姿も美しく どこから来たの
Anh thật ngưỡng mộ em từ giây phút ban đầu
はじめから憧れていた
Ơi cô gái có giọng hát trong như suối
泉が流れているみたいに美しい歌声の女性
Ơi cô gái chim sơn ca của núi rừng ước mơ trở thành ca sĩ. Với trái tim tuổi trẻ em
đã đến với Trường Sơn.
歌手になる夢を抱く山林のヒバリ 青春の気持ちでチュオンソンへ来た
Sơn - Hương: Ta sẽ sống chết cùng nhau, ta quyết sống chết với con đường này.
ソン・フォン:ともに生きて、ともに死に、この道とともに生存する
(Nhạc cao trào kịch tính, báo trước hiểm nguy)
(危険の予感を引き起こす音楽)
SỐ 8
8番
Tốp nữ và Sơn – ARIA “Lửa đèn”
ソンと女性たち・アリア「炎のランプ」
Minh:
ミン:
14
Trông gương mặt anh ấy sáng láng đích thị người thông minh..
とても明るい表情 頭いい人に違いない
Anh lính công binh, lại biết làm thơ... Tuyệt... tuyệt.
詩も作れる工兵 すばらしい…すばらしい
Tốp nữ: Nào anh Sơn, thử làm bài thơ về dãy Trường Sơn
女性たち:ソンさん、チュオンソン山脈についての詩を詠んでみてくださ
い。
Về chúng em đây thanh niên xung phong, hay cười hay hát, hay khóc nhớ nhà
よく笑ったりホームシックで泣いたりする私たちの青年兵士について
Là chúng em đây ngày đêm bám trụ bám đường, mở đường, mở đường cho
những chuyến xe qua.
私たし日夜道と一緒に
車が通るために道を開拓していて
Sơn (dí dỏm): Có khó đâu!
ソン:難しくないのさ!
Các cô nghe này, các cô nghe nghe này, tôi đọc bài thơ, tôi xin hát một bài.
みんな聞いて、みんな聞いて、私は詩を詠んで、歌を一曲歌うよ
(Sơn say sưa, lãng mạn chứng tỏ trai sư phạm)
(師範大の学生ぶり)
Aria của Sơn (thơ Phạm Tiến Duật bài“Lửa đèn”):
ソンのアリア(「ランプの火」・ファムティエンズアット詩人の詩)
Anh cùng em sang bên kia cầu
僕は君と一緒に橋の向こうまで渡り
Nơi có những miền quê yên ả
そこに静かで平和な故郷
Nơi có những ngọn đèn thắp trong kẽ lá
そこに葉っぱと葉っぱの隙間から見えるランプ
Quả cây chín đỏ hoe
15
赤く熟れている果物
Trái nhót như ngọn đèn tín hiệu
グミの実は信号ランプみたいに
Trỏ lối sang mùa hè
夏を知らせる信号
Quả cà chua như cái dèn lồng nhỏ xíu
トマトはちっちゃいちょうちんみたいに
Thắp những mùa đông ấm những đêm thâu
夜中の暖かい冬を灯して
Quả ớt như ngọn đèn dầu
唐辛子の実は石油ランプみたいに
Chạm vào lưỡi chạm vào sức nóng
触ったらずぐ熱が感じられる
Mạch đất ta dồi dào sức sống
活力に満ちている土
Nên nhành cây cũng thắp sáng quê hương
木の枝も故郷を灯す
... Anh cùng em sang bên kia cầu
僕は君と一緒に橋の向こうまで渡り
Nơi có những miền quê yên ả
そこに静かで平和な故郷
Nơi đêm ngày giặc điên cuồng bắn phá
そこで日夜敵が狂おしく拳銃で荒れたりしても
Những ngọn đèn vẫn cứ thắp lên...
ランプはそのまま灯される
(Các chàng công binh lặng lẽ vào nghe Sơn hát)
(工兵たちは静かに登場して、ソンの歌を聞く)
SỐ 9
9番
16
“Hò đắp đường”: Tốp nam, nữ (Công binh và TNXP) (Múa minh họa)
「道を作る歌」:男性、女性(工兵と女性青年兵士)(踊り)
Chúng ta sẽ cùng nhau sống chết với con đường huyết mạch của tổ quốc
道と一緒に生きて一緒に死ぬのさ 祖国の血脈になる道だ
Hò dô ơ hò. Hò dô ơ hò.
ホ~
Chúng ta sẽ cùng nhau sống chết với con đường tất cả vì tiền phương.
前線のために、道とともに生きて、一緒に死ぬ
Hò dô ơ hò. Hò dô ơ hò...
ホ~
Chúng ta sẽ cùng nhau sống chết với con đường, tất cả vì miền Nam yêu thương.
全て愛おしい南部のために、道とともに生きて、一緒に死ぬ
Hò dô ơ hò. Hò dô ơ hò
ホ~
Khoan dô khoan là ơ dô huầy ớ huầy dô ớ huầy, dô...
ホ~(かけ声)
(Tất cả tản ra. Sân khấu lặng. Ánh sáng xuống. Không gian thần thoại)
(みんなステージの隅にはける。シーンと。暗くなる。神秘の空間)
SỐ 10
10番
Arioso Thần núi:
山の神様のアリオーソ:
Họ mới quen nhau nhưng đã dầy cảm mến...
知り合ったばかりなのにお互いに関心を抱く
Những cô gái tuổi hai mươi, những chàng trai mới rời ghế nhà trường
学校を離れたばかりの二十歳の男女たち
Tất cả đang nằm trong túi bom
17
爆弾が落ちている中にいる
Họ vẫn hát, họ vẫn ca, họ vẫn đùa vui hồn nhiên như trẻ nhỏ thơ ngây.
それでも子供みたいに歌ったり、笑ったりする
SỐ 11
Múa các cô gái tắm suối
11番 泉で浴びている女性たちの踊り
SỐ 12
Thần Núi trở lại
12番 山の神様戻る
Ta không hiểu họ lấy đâu ra sức mạnh
みんなはどこから力をとって
Để vượt qua những đường dốc cheo leo
高くて急な坂を乗り越えるでしょう
Rừng hoang vu tiếng hổ sói gầm gào thắng sốt rét hổ vồ
人里離れた森 虎とマラリヤにも戦えて
Những cánh rừng già của ta chưa từng ai dám đặt chân tới...
誰もあえて私の森に足を踏み出すことさえできない
Thế mà những con người trẻ trung hồn nhiên.
あの若い人たち
Họ không biết sợ là gì! Họ không biết sợ là gì!
怖さも知らず!怖さも知らず!
SỐ 13
13番
(Tiếng động thiên nhiên hoang vu – Huyền bí – Có tiếng tắc kè)
(自然の音・神秘・カメレオンの鳴き声)
Các cô phát hiện ra cửa hang lớn.
18
女性たちは大きな洞窟を発見した
1 Cô nói: Đây có thể làm kho cất giữ súng to, súng nhỏ, cả thuốc men, lương thực,
là nơi tránh mưa bom dội xuống!
女性:銃、食糧、薬剤を貯蔵する雨に濡れなく、爆弾にも強い倉庫にもな
れる!
Hương: Sáng kiến quá hay, quá hay. Địch không thể dội bom thẳng xuống đây vì
đã có đỉnh núi như mái nhà che chở. Nó chỉ còn cách bắn xiên ngang, máy bay xà
xuống thì đã có các anh Pháo binh hạ gục ngay loạt đạn đầu. Còn B52 bay quá cao,
rải bom xuống trượt là cái chắc.
フォン:いいアイデアだね!山の頂上が屋根みたいに敵は爆弾を落とせな
い。飛行機で襲おうとしたら砲兵士が戦う。B52 爆撃機が高く飛ぶから爆
弾は必ず当たらない。
Tất cả: Thôi ta về báo cho các anh công binh đi!
みんな:工兵士たちに報告しよう!
(Chuyển sang Hồi 2)
(第2章へ転換)
HỒI 2:
第2章:
SỐ 14
14番
Sơn ra:
ソン:
Người đi đâu ấy nhỉ
人はどこへ?
Xà beng, cuốc, thuổng, xe kéo còn đây
バール、くわ、スペード、人力車がまだ残っているのに
Đi đâu rồi? Đi đâu rồi?
どこへ?どこへ?
19
Cơm nắm muối vừng mình đã mang ra đây mà người đi đâu không thấy.ごま塩の
握り飯を持ってきたのに、人がいない
Tốp nữ (Vui nhí nhảnh): Em đây, có chúng em đây!
女性たち(嬉しく):はい~!ここにいるよ!
(Trêu đùa): Chị Hương ơi anh Sơn đi tìm chị, Chị Hương ơi anh Sơn mang cơm cho
chị.
フォン姉ちゃん、ソンさんが探しているよ。フォン姉ちゃん、ソンさんが
ご飯を持ってきたよ。
Sơn (Nghiêm khắc):
ソン:(厳しく)
Các o dám bỏ trận địa
みなさんは戦地を離れて
Đi hái hoa rừng nhé, tôi sẽ báo cáo cấp trên
森の花を摘みに行ったみたいなので、上司に報告するよ
Nắng:
ナン:
Trời nóng quá chúng em đi tắm đấy chứ...
暑すぎて、私たちは浴びてきたのよ
Nhưng chúng em lại tìm thấy một cái hang
でも洞窟を発見したの
Sơn:
ソン:
い
Ờ mà trên dãy Trường sơn này thiếu gì hang cơ chứ
でもチュオンソン山には大きい洞窟たくさんある
Cơm nắm muối vừng đây các cô ăn đi cho lại sức...
ごま塩の握り飯です、どうぞ食べて元気になってください
Hương:
フォン:
Anh chu đáo quá, chúng em cảm ơn anh
20
気を使ってくれてありがとう
Sơn:
Mai: em đoán không nhầm thì là do anh muốn gặp o Hương nên mới nhận mang
giúp ra đây.
マイ:フォンに会うためにかわりにもってきたんじゃないのかなあ。
Nhu:
ニュ:
ta lánh vào rừng ăn cơm đi để anh chị ấy ở ngoài này
みんな 二人を残して森の中でご飯食べようよ
Tâm sự với nhau chút nhỉ
二人が話し合う時間をあげて
Tất cả: Đúng đấy, Đúng đấy. (Cười chạy đi)
みんな:そうよ、そうよ。(笑ってはける)
Sơn:
ソン:
Kìa, sao em không ăn?
ほら、どうして食べないの?
Hương:
フォン:
Em no rồi..thấy anh là no không muốn ăn chi nữa
おなか一杯です...あなたを見たらおなかが一杯になって何も食べたくない
Sơn:
ソン:
Anh cũng vậy...
DUO
cứ vương vấn mãi giọng hát của em
私も...君の歌声が頭に残っている
Cứ lưu luyến hoài hình dáng của em.
君の容姿が頭に残っている
Hương: Vấn vương hoài lời nói dịu êm
21
フォン:優しい声が残っている
Phút giây ban đầu gặp anh trìu mến!
初めてあなたに出会った瞬間
Sơn – Hương:
ソン・フォン:
Giá như không có chiến tranh
戦争がもし起きなければ
Chúng mình đã thành những người khác
君と僕は違う人たちになるはず
ソン:
Thơ anh viết không mang mùi trận mạc
私の作った詩は戦いの感じもしない
フォン:
Giọng hát em không vương khói lửa chiến trường
君の歌声も戦場の火と煙もしない
Hương - Sơn: Nhưng (anh) em hỡi, chúng ta kiêu hãnh bên nhau, bước qua gian
khó thương đau tới mùa xuân.
フォン・ソン:でも私たちはそばにいて、春へ向かって困難と痛みを乗り
越える
Một mùa xuân tương lai.
未来の春
Chúng ta mãi mãi bên nhau, sánh vai trên những nhịp cầu nối bờ vui.
永遠に一緒にそばにいる
Cuộc sống sinh sôi đâm trồi, dang cánh tự do khi hết chiến tranh
戦争が終わったらたくさん新しい生命が生まれて、自由の羽も羽ばたく
Hạnh phúc lứa đôi tình yêu chắp cánh tâm hồn ta.
二人の愛の幸福は羽ばたく
22
(Tiếng máy bay, bom nổ từ xa. Các cô gái ùa ra mặt đường)
(遠くから爆弾機の音、爆弾の音。女性たちは道に出る)
SỐ 16
16番
Đếm bom (Sơn cùng tốp công binh)
爆弾を数える(ソンと工兵たち)
(Sơn cùng Tốp nam):
(ソンと男性たち)
Sơn: (độc thoại):
ソン:(一人)
Các đồng chí chúng bỏ bom tọa độ
皆さん指定座標爆撃だ
Ta đếm chính xác không được bỏ sót trái nào
全部性格に一個も忘れず数えて
Các chiến sĩ công binh:
工兵士:
Một trái bên sườn núi
一個は山に
Hai trái lại sườn núi
二個目も山に
Ba trái rơi xuống suối
三個目が泉に落ちた
Được mẻ cá ăn rồi
魚のご飯ができそう
Trái thứ tư lại sai bét nhè rồi...
四個目も大外れだ
Bọn này ném ba vạ.
ばかな落とし方
23
Đường vào chiến dịch (Đường vào chiến dịch) Đại ngàn chở che (Đại ngàn chở che)
Quân thù có mắt (Quân thù có mắt). Có mắt như mù (Có mắt như mù) Không sao
thấy được (Không sao thấy được). Ném sai càng tốt (Ném sai càng tốt) Ném sai
càng tốt.
戦場への道(戦場への道)山林が隠してくれる(山林が隠してくれる)敵
は目がある(敵は目がある)目があるのに失明したみたい(目があるのに
失明したみたい)どうしても見えない(どうしても見えない)はずればは
ずれるほどいい(はずればはずれるほどいい)はずればはずれるほどいい
Sơn cùng Tốp nam: Chắc tay, chắc tay vào nào bạn ơi.
ソンと男性たち:しっかり、しっかりしてみんな
Khẩn trương khẩn trương nào bạn ơi.
早く、早くしてみんな
Phải lấp hố bom ngay lập tức (Ngay lập tức, ngay lập tức) Dù phải hứng bom
không chùn bước ( Không chùn bước, không chùn bước).
直ちに爆弾の穴を埋めよう(直ちに、直ちに)さらに爆弾が落とされても
諦めない(諦めない、諦めない)
Chắc tay đồng chí ơi.
しっかりしてみんな
(Ánh sáng chuyển sang không gian Thần Núi)
(山の神様いる空間の光に変わる)
SỐ 17
17番
Aria Thần núi:
山野神様のアリア:
Ta là Thần núi Trường Sơn.
私はチュオンソン山の神様だ
Một ông già cô đơn sống ngàn năm không tuổi.
24
数千年も生きている年のない心細い爺
Ta không có phép màu nào, giúp người tránh làn đạn bom
人が爆弾を避けるための魔法をもってない
Ta không có phép màu nào chặn tay lũ quỷ ác
鬼の手を止める魔法をもってない
Thật vô lý! Thật bất công!
ありえない!不公平だ!
Ta biến hóa phép thần thông, ta biến hóa phép thần thông.
魔法を拾うする 魔法を披露する
Mong các vì tinh tú trên trời cho ta phép màu để ta che chở những tâm hồn trắng
trong.
美しい心を守るために星様よ魔法をください
Hú hú... hú.
ㇷ~
(Trở lại mặt đường)
(道に戻る)
SỐ 18
18番
Hương gặp nữ lái xe – Hương hát “Tiểu đội xe không kính”
フォンは女性ドライバーにあう・フォンが「ガラスのない車の小隊」を歌
う
Hương: Đường chưa thông được. Làm sao bây giờ?
フォン:まだ道を通れない。どうしよ?
Còn một trái bom nổ chậm. Chềnh ềnh ngay “cua” gay quá rồi!
まだ一個の時限爆弾が道の曲がるとこりにあって、危ない!
Nữ lái xe ra:
女性のドライバー:
25
Chào đồng chí, mấy giờ nữa đường thông đây, đồng chí?
こんにちは、同士、何時間後道が通されますか
Hương:
フォン:
Chị là...
あなたは...
Nữ lái xe:
女性のドライバー:
Tiểu đội xe không kính đây mà
ガラスのない車の小隊だよ
Hương:
フォン:
Ôi một lần thấy bằng vạn lần nghe
本当に百聞は一見如かず
Anh Sơn đã làm thơ về các chị...
ソンさんがお姉さんたちについての詩を作った
Nữ lái xe: Thế hả?
女性のドライバー:そうなの?
Hương:
フォン:
Chị chưa được nghe ư?
まだ聞いたことないですか
Nữ lái xe:
女性のドライバー:
Suốt đêm ngày đèo dốc,
毎日坂に上る
Cưỡi trên con ngựa sắt
鉄の馬にのって
Thời gian đâu mà nghe! Nhạc và thơ!
詩と音楽!それを聞く時間ないよ!
26
Có người làm thơ về chúng tôi sao?
誰かが私たちについて詩を作ったんですか?
Cô ngâm thử cho nghe, ngâm thử xem thế nào!
あなた詠んでみて
ARIOSO “Tiểu đội xe không kính”
「ガラスのない車の小隊」
“Không có kính không phải vì xe không có kính
ガラスのないのは車にもともとないわけじゃない
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
爆弾で割れてしまったんだ
Ung dung buồng lái ta ngồi
ハンドルの後ろに堂々と座りながら
Nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng...”
空を見て、土を見て、まっすぐに
“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
目を辛くする風も見えて
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
心にまっすぐ入り込む道も見えて
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
星空そして突然鳥の羽が
Như sa như ùa vào buồng lái”
車に殺到するようだ
“Không có kính rồi xe không có đèn
ガラスもない、そしてライトもなくなって
Không có mui xe thùng xe có xước
ルーフもなくなって、車体に傷がついてしまっても
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
南のために走り続ける
Chỉ cần trong xe có một trái tim”
車の中に心が存在するだけでいい
27
Nữ lái xe xúc động nói:
女性のドライバー:感動しながら言う
“Chỉ cần trong xe có một trái tim!”
車の中に心が存在するだけでいい
(nói): Hay! Hay thật! Thế mới là thơ!
素晴らしい!とてもいい!それが素晴らしい詩です!
SỐ 19
Nhu (ra) (hối hả)
19番 ニュ(出てきて、慌てる)
Phá bom nổ chậm
時限爆弾の解除
(Tốp Nữ - Nam Công binh)
(女性たちと工兵たち)
Nhu:
ニュ:
Chị Hương, các anh công binh đang phá quả bom nổ chậm
フォン姉さん、工兵士は時限爆弾を解除している
Hãy nhanh tay phối hợp cùng các anh cài bộc phá hoặc kéo dây.
一緒に協力して、起爆剤を設置するか紐を引っ張るか
Tốp nữ: Ta hãy buộc bom cho xe kéo được không?
女性たち:車が爆弾を紐で引っ張ったらどうですか?
Hương và Tốp công binh: Không được, nó nổ mất.
フォンと工兵たち:だめ、爆発してしまうよ
1 công binh: Chỉ còn cách dùng tay tháo ngòi nổ.
工兵一人:手で雷管を外すしかない
28
Tốp nữ: Nguy hiểm vô cùng, nguy hiểm vô cùng.
女性たち:とても危ない、とても危ない
Sơn: Là công binh, chúng tôi xin sẵn sàng dùng tay tháo kíp bom.
ソン:工兵だから、手で爆弾を解除する!
Bắt nó phải câm họng
爆発させない!
DUO:
デュエット
Hương: Anh Sơn, em muốn đi cùng anh ra con đường nơi có bom nổ chậm.
フォン:ソンさん、時限爆弾のある道まで一緒に行きたい
Sơn: Không được, đây là việc hiểm nguy cần có kiến thức. Em cứ yên tâm ở lại.
ソン:だめ、危ない作業で、専門の知識が必要だ。安心してここに残って
Hương: Không không, em không thể đứng yên đây được.
フォン:いやです、ここにはいられない
Anh cho em đi theo với, em biết cách làm cho bom câm họng.
一緒に行かせて、爆発させない方法を知っているから
Sơn: Không.
ソン:だめ
Hương: Cho em đi với anh.
フォン:一緒に行かせて!
Sơn: Không, không thể em ơi!
ソン:だめですよ、だめです!
Hương: Đừng nghĩ em chỉ biết hát, như anh đâu chỉ biết làm thơ
29
フォン:歌うことしかできないと思わないで、あなたが詩を作ることしか
できないわけないから
Chiến trường cần ta. Ta làm tất cả.
戦場は私たちが要る。私たちは全てする
Hương cùng Tốp nam: Vì Tổ quốc hiến dâng thân mình.
フォンと男性たち:祖国のために身をささげる
SỐ 20
20番
(Còn lại tốp công binh cảm tử phá bom)
(爆弾を解除する工兵たちが残る)
Tốp công binh:
工兵たち:
Những chiếc ốc vít đã được tháo rời...
ねじがはずされて
Mấy cái lẫy sắt cũng được tháo rời
鉄板も外されて
Nhẹ tay, nhẹ tay
丁寧に丁寧に
Những chiếc ốc vít đã được tháo ra
ねじも外されて
Mấy cái lẫy sắt cũng được tháo rời
鉄板の外されて
Tập trung tập trung
集中する集中する
Trăm ánh mắt đều hướng về chúng ta
30
百人の目が私たちを見ている
Trăm ý nghĩ đang cầu cho chúng ta
百人が祈っている
Phá trái bom nổ chậm
時限爆弾を解除できること
Chiến thắng bom nổ chậm.
時限爆弾に勝つこと
Tốp nữ (ở một không gian khác):
女性たち(違うところで)
Hồi hộp quá, hồi hộp quá
わくわくする、わくわくする
Căng thẳng, căng thẳng.
緊張する、緊張する
Tốp công binh:
工兵たち:
Mấy cái lẫy sắt cũng được tháo rời
鉄板も外されて
Nhẹ tay, nhẹ tay
丁寧に丁寧に
Những chiếc ốc vít đã được tháo ra
ねじも外されて
Mấy cái lẫy sắt cũng được tháo rời
鉄板の外されて
Tập trung tập trung
集中する集中する
Trăm ánh mắt đều hướng về chúng ta
31
百人の目が私たちを見ている
Trăm ý nghĩ đang cầu cho chúng ta
百人が祈っている
Phá trái bom nổ chậm
時限爆弾を解除できること
Chiến thắng bom nổ chậm.
時限爆弾に勝つこと
Tốp nữ (ở một không gian khác):
女性たち(違うところで)
Hồi hộp quá, hồi hộp quá
わくわくする、わくわくする
Căng thẳng, căng thẳng.
緊張する、緊張する
Nam mô a di đà Phật. Nam mô a di đà Phật.
なむあみだぶつ。なむあみだぶつ
Cầu trời phù hộ hóa giải quả bom. Cầu trời phù hộ hóa giải quả bom.
爆弾が解除させるようにおねがいします。爆弾が解除させるようにおねが
いします。
Nam mô a di đà Phật. Nam mô a di đà Phật.
なむあみだぶつ。なむあみだぶつ
Tốp công binh (hô to): Hai ba nào, hai ba nào, lăn quả bom xuống vực. Nào anh
em ơi!
工兵たち:一、にー、さん!一、にー、さん!爆弾を淵に落とす。みんな
頑張れ!
(Các cô gái ùa ra)
(女性たち出る)
1 anh lính công binh:
32
工兵一人
Ổn rồi các bạn ạ.
大丈夫よ、みんな
Kíp nổ đã được tháo
雷管が外された
quả bom câm đã lăn xuống vực rồi.
爆弾は淵に落ちた
Các cô:
女性たち:
Nào đâu cuốc và xẻng
くわとシャベルはどこに
nào tay choòng tay búa nữa, mau ra lấp hố bom, san mặt đường cho xe ta vượt
qua.
ハンマーも準備して、爆弾の穴を埋めよう、車が通れるために道をきれい
にして
Tốp TNXP cùng công binh: La la la la la, la la la la la
女性たちと工兵たち:ラ~ ラ~
Hương: Nắng, ổn rồi em...
ナン、もう大丈夫だよ
tất cả đã an toàn. Đừng sợ đi em.
もう安全だ。怖がらないで。
(ナンは耳を塞いだのを止めて、フォンを見て嬉しく抱きつく)
Chị! Chị đây rồi
お姉さん!お姉さんいた
Bằng thịt bằng xương
本物のお姉さんだ
Hương
Đồng chí nữ lái xe ơi
女性ドライバイーさんよ
Đây chính là nhà thơ đã làm thơ về các đồng chí
33
この人は皆さんについての詩を作った詩人ですよ
Nữ lái xe nắm tay Sơn:
女性ドライバーさん:
Xin cám ơn đồng chí nhà thơ đã sáng tác về chúng tôi.
私たちに詩を作ってくれてありがとう。
Sơn:
ソン:
Không có gì
いや、なんでもないよ
Chúng tôi cần cảm ơn các chị đã dũng cảm lái xe trên con đường Quyết thắng để
chúng tôi viết nhạc và làm thơ.
こちらこそ、私たちが詩と歌を作るために、みなさんが勇ましく決勝の道
を走ってくれて、ありがとう
(Nhạc chuyển cảnh)
(音楽)
HỒI 3
第3章
SỐ 21
21番
Thần núi dẫn chuyện vào hồi 3 (Recitativ):
山の神様
Hỡi Trường sơn của ta
私のチュオンソンよ
Hỡi những chiếc lá đỏ của ta
私の葉っぱよ
34
Ngàn năm trôi qua, ta ngủ quên trong rừng già
数千年が経ち、私は森の中で眠っていた
Quên luyện đan luyện chưởng
魔法を磨くのを忘れて
Ta vẫn dành những chiếc lá Thần phòng khi cần
でも念のために赤い葉っぱを残しておいた
Nào cháy lên, nào cháy lên lá đỏ.
赤い葉っぱよ 燃えて燃えて
Hình như bầy quạ sắt ngày càng hung dữ hơn
鉄の烏はより狂おしく
Chúng điên cuồng phá nát dãy Trường Sơn
チュオンソン山脈を激しく破壊している
Bốn bề bom nổ, bốn bề bom nổ, bốn bề trong lửa khói
四方爆発、四方爆発、四方煙と炎
Còn đâu dãy Trường Sơn uy nghi của ta.
私の雄大なチュオンソン山脈
Cháy lên, nào cháy lên lá đỏ.
燃えよう、燃えよう赤い葉っぱ
SỐ 22
(Chuyển ánh sáng - tối đen – đe dọa)
22番 (光変わる・暗い・脅かす)
Tốp thám báo ra – Sơn, Hương cảnh giác
情報探察出る・ソン、フォン警戒する
35
Toán trưởng (Rình dập):
リーダー:
Bọn Việt cộng đúng là thần kinh thép
ベトコンは本当に神経が太いね
Tốp: Bọn Việt cộng đúng là thần kinh thép.
情報探察:ベトコンは本当に神経が太いね
Toán trưởng: Không biết sợ là gì
リーダー:怖さも知らず
Tốp: Không biết sợ là gì
情報探察:怖さも知らず
Vòi bạch tuộc cây nhiệt đới ném xuống bốn phía xanh rì
蛸足形偵察機を緑いっぱいの地域に落とした
Cần ăng ten nghe trộm tám hướng chúng nó coi thường, chúng nó phá sạch khiến
ta không tìm ra đường lạc vào rừng rậm.
八方に張っている盗聴のアンテナを全部を壊されたため、迷って森に入っ
てしまった
(Lẩn trốn)
(隠れる)
Sơn ra (hát nói – tự sự):
ソン出る(独り言):
Hình như có mùi lạ
何か変わっている匂いがする
Dấu chân giày đinh…không phải giày ba ta bộ đội
サッカーシューズの跡...兵士のスニーカーではない
Không phải dép cao su…
ゴムのスリッパーでもない
Ai ? Ai quẩn quanh ở đây
36
Ai lẩn quất đâu đây?
誰?誰かこの辺に隠れている?
Phải báo cho anh em cảnh giác… (vào)
みんなに知らせて、注意するよ…(はける)
Tốp thám báo (ra):
情報探察(出る)
hơn con ruồi
Bọn Việt cộng thính như ruồi
ベトコンはハエよりに鼻が鋭いんだ
Chúng ta mau chóng chuồn thôi
早く逃げろ
Còn cấp báo bom dội vùng này để giết sạch phá sạch
ここを全部爆弾で破壊するよう緊急に報告する
Toán trưởng:Tọa Tọa độ X
Cấp báo, cấp báo
リーダー:X 座標 急報 急報
Tốp: Phải chặn đứng mạch máu giao thông của chúng
交通の血脈を止めよう
Sẽ hết đường chi viện cho miền Nam (đi khuất)
南に援護する道はもうなくなる (はける)
Hương (tự sự):
フォン(独り言):
Anh Sơn ơi… ( nhìn theo)
ソンさん...(見る)
Không phải anh Sơn… cũng không phải bộ đội
ソンさんでもない...兵士でもない
Lạ thật… họ là ai
おかしいなあ...誰だ
Không có lẽ…
もうしかしたら...
Sơn:
37
ソン:
Em tìm anh
私を探していたの?
Có chuyện gì chăng
何かが?
Hương:
フォン:
Hình như bọn thám báo…
情報偵察みたいです
Sơn:
ソン:
Anh biết rồi, cấp trên đang cho vây bắt
うん、分かっている、捕まるように上司が指示した
Sơn - Hương: Chúng có chạy đằng trời
ソンとフォン:どこにも逃げられないはず
Số 23
23番
(Màn múa: Bộ đội truy đuổi tốp thám báo)
(踊り:兵士が情報偵察をする)
(2’30”)
(Sau đó không gian trở lại yên bình. Chỉ còn lại Hương và Sơn)
(その後、静かになる。フォンとソン残る)
SỐ 24
24番
DUO Hương và Sơn:
フォンとソンのデュエット:
38
Hương: Em sợ nói ra những điều trăn trở, cung đường nơi đây chiến trường gian
khổ.
フォン:心配していることを言うのが怖くて、困難いっぱいの戦場の道
Sơn: Em nói những gì, em nghĩ những gì bao điều vẩn vơ.
ソン:何を言っているか 何を考えているか くだらないこと
Hương: Em lo cho anh, anh cần quay về mái trường thân yêu.
フォン:あなたのことを心配して、あなたは学校に戻らないと
Sơn: Điều đó anh vẫn hằng mong, ngày chiến thắng anh trở về mái trường thân
yêu học tập và làm thơ.
ソン:僕が毎日望んでいることよ 勝利の日は学校に戻って勉強を続けて
詩を作る
Hương: Em sợ mất anh dưới trời bom nổ, những điều nghĩ suy em giữ nguyên
trong lòng.
フォン:爆弾の中あなたをなくしてしまうことを恐れて
Bao ngày tháng qua tình yêu trong em, tình yêu ban đầu. Nỗi nhớ về anh.
時間が経っている私の恋、私の初恋。あなたへの思い
Sơn: Ôi! Tình yêu không lời qua từng ánh mắt của em.
ソン:君の目から言わなくても分かる愛
Sơn – Hương: Và tình yêu trong ta đẹp tựa ngàn hoa. Càng nồng cháy nơi đạn
bom.
Hương: Em sợ mất anh dưới trời bom nổ, những điều nghĩ suy em giữ nguyên
trong lòng. ソン・フォン:私たちの愛はお花みたいに美しい。爆弾が落ち
ている中でより熱くなる
フォン:爆弾の中あなたをなくしてしまうことを恐れて
39
Bao ngày tháng qua tình yêu trong em, tình yêu ban đầu. Nỗi nhớ về anh.
時間が経っている私の恋、私の初恋。あなたへの思い
Sơn: Ôi! Tình yêu không lời qua từng ánh mắt của em.
ソン:君の目から言わなくても分かる愛
Sơn – Hương: Và tình yêu trong ta đẹp tựa ngàn hoa. Càng nồng cháy nơi đạn
bom.
ソン・フォン:私たちの愛はお花みたいに美しい。爆弾が落ちている中で
より熱くなる
Hương: Khi vui buồn em gọi tên anh.
フォン:嬉しいときも悲しい時もあなたの名を呼ぶ
Sơn: Mai xa rồi ta nhớ mãi...
ソン:離れたらずっと思っている
Hương – Sơn: ... Rừng ơi!
フォン・ソン:森よ!
SỐ 25
25番
Đột ngột tiếng bom, rocket bắn xuống đường, bắn vào sườn núi xối xả. Hương –
Sơn chia tay nhau đi hai ngả. Hương cùng đồng đội chuyển hàng vào hang. Một
tiếng nổ lớn quả núi đổ sập lấp kín cửa hang.
(≈ 60’’)
爆弾、ロケットの音がした。フォンとソンは別れる。フォンは女性たちと
一緒に洞窟の中にものを運ぶ。大きな爆弾の音の後、山が崩れて、洞窟の
入り口を塞ぐ。
Sân khấu chia làm 2 tầng: Tầng dưới là hang
ステージが2階になる:一階は洞窟の中
40
Tầng trên là không gian ngoài cửa hang
二階は洞窟の外
HỒI 4
第4章
SỐ 26
26番
Arioso của Thần núi:
cầu cứu lá đỏ:
山の神様のアリア:赤い葉っぱに助けてもらう
Một trái núi đổ ngang. Lấp kín cửa hang. Tảng đá to như trái núi.
山が崩れた。入口が塞がれた。山みたいに大きな石。
Ta thật đau lòng
心が痛いよ
Nghìn người lay không thể chuyển được rồi
千人も動かせないのよ
Làm sao bây giờ đây Làm sao bây giờ?
どうすればいいのさ
どうすればいいのさ?
Ơi những chiếc lá đỏ của ta.
私の赤い葉っぱよ
Hãy báo tin cho chàng trai đó biết..
その男性に知らせて
Hãy báo tin cho mọi người biết
みんなに知らせて
Rằng 8 cô gái ấy đang bị mắc kẹt trong hang sâu, đang bị mắc kẹt trong hang sâu.
8人の女性は深い洞窟の中に閉じ込められて、深い洞窟の中に閉じ込めら
れる
SỐ 27
27番
41
ại:
ソン(独り言)
Thoảng bên tai gió thổi
風が耳の横に吹いてきて
Tiếng lá mách rì rào
ササーと葉っぱが囁いて教える
Các em giờ ở đâu? Các em ở đâu?
みなさんどこ?みなさんどこ?
Hợp xướng nữ (Tiếng núi rừng): Trong hang sâu, trong hang tám cô.
女性コーラス(山林の音):深い洞窟の中、洞窟の中に8人
Trong hang sâu, trong hang tám cô.
深い洞窟の中、洞窟の中に8人
ソン:
Các cô ấy còn sống à?
女性たちまだ生きているの?
Tảng đá nằm ngang chắn lối! Không cho các cô thoát ra.
石が妨げる!女性たちは出られない
Ở trong hang làm sao nghe thấy tiếng anh kêu. Anh khan giọng gọi em.
洞窟の中から私の呼び声が聞こえないはず。呼び続けて、声が嗄れる
T
SỐ 28
28番
Trong hang 8 cô gái hoang mang lo sợ:
洞窟の中におびえる8人の女性:
Ôi trời đất tối sầm… Không nhìn rõ bóng người
真っ暗だ…人影もよく見えない
Chị em ơi ta chết mất.
姉妹たちよ
42
死んでしまうかも
Chị em ơi ta chết mất.
姉妹たちよ
死んでしまうかも
Hương:
フォン:
Bình tĩnh các bạn... Nhất định sẽ tìm được lối ra.落ち着いてみんな...絶対出口見
つかるから
Hướng bắc...không lối thoát
北...出口なし
Hướng nam...lối thoát không
南...出口無し
Hướng tây...mịt mùng đen như mực
西...真っ暗で何もない
Hướng Đông, không nhìn thấy gì.
東、何も見えない
Tốp nữ: Ánh sáng! Ánh sáng!
女性たち:光!光!
Hương:
フォン:
Không! ta không thể chết
だめ!死ぬわけない
Ngàn tấn bom Mỹ dội
アメリカの数万トンの爆弾が落とされても
Ta còn không thể chết
死ねないのに
Sốt rét rừng đói lả ta không chết
マラリヤでも飢えても死ななかった
Nhưng giờ đây trong hang sâu ta lại phải đối đầu tử thần
今は深い洞窟の中に死神と戦っていて
43
Thà chết! Thà chết giữa chiến trường hay trên mặt đường bom dội còn hơn chết ở
nơi đây.
戦場で死ぬほうがましだ 爆弾が落とされる道で死ぬほうがましだ
SỐ 29
29番
Hưởng cảm thán ! RECITATIV
Hương:
フォン:
Thật éo le vô cùng…
非常に煩わしい
Chẳng chết sông chết biển
海で川で死ぬことじゃなく
Lại bị đắm ở ngay trên vũng cạn
ここで死んでしまう
Ôi Anh hùng bỗng chốc sa cơ
苦境に陥った英雄
Xung quanh ta bỗng thấy mịt mù
回りはもう何も見えない
Ơi các bạn hãy bình tĩnh
みんなさん落ち着いて
Không thể nào các anh công binh bỏ rơi chúng ta
工兵たちは私たちを見捨てるわけない
Các anh sẽ cứu chị em ta thoát ra.
私たちを救い出すから
R
Nắng:ナン:
Bằng cách nào kia?
44
どうやって?
Tốp nữ: Bằng cách nào kia?
女性たち:どうやって?
Tốp nữ: Một ngày, một ngày lại một ngày
女性たち:一日、一日、また一日
Ba bốn ngày trôi đi vẫn vậy
三日四日間経ってもそのまま
Không thể nói rằng ta không tin, không thể nói rằng ta tuyệt vọng
信じないことを言えない、絶望していることを言えない
Đồng đội ơi mau cứu chúng tôi, mau cứu chúng tôi.
みなさん助けて、助けて
(Tiếng độngbên ngoài ngày một to, tiếng cuốc, tiếng đào đất đá, xe kéo)
(外の音が大きくなってくる、クワの音)
Kết hợp âm nhạc với tiếng động thật.
音楽と本当の音
SỐ 30
30番
Hợp xướng:
コーラス:
Cô lái xe và chiến sĩ công binh:
女性ドライバーと工兵士:
Nữ lái xe: Ơi! Tám cô, tám cô bám trụ kiên cường
女性ドライバー:8人、8人が勇ましく
Tuổi xuân đang phơi phới. Sao nỡ mắc kẹt trong hang sâu?
美しい青春。どうして深い洞窟の中に閉じ込められる?
Hay ta dùng bộc phá?
45
起爆剤を使ったらどう?
Một người:
一人:
Như trái núi chặn ngang cửa
入り口に山みたいな石を
Bao nhiêu bộc phá mới xong?
どれぐらい起爆剤を使ってつぶすの
Phương án này nghe không ổn
この方法はあまりよくない
Vì bộc phá sẽ nổ chết người.
起爆剤使って爆発したら人が死んでしまう
Nữ lái xe:
女性ドライバー:
Hay ta mang xe xích
戦車を使って
Ủi tảng đá kia đi?
その石を動かしたら?
Tốp nam công binh:
工兵たち:
Xe xích ở đâu ra?
戦車はどこからなの?
Trên đỉnh Trường Sơn kiếm đâu dễ vậy ?
チュオンソンの頂上で簡単に手に入らないのよ
Một ngày qua đi, một ngày lo âu, một ngày qua đi, cạn dần khí thở, phải cứu các
cô, phải cứu các cô.
一日が経って一日心配して、一日経って、空気がなくなってくる、女性た
ちを救って、女性たちを救って
Gồng lên nào, mạnh tay đào, không lẽ nào sức người lại chịu thua đá tảng.
46
もっと強く、もっと力を入れて掘って、人間の力は石に負けるのか
Gồng lên nào, mạnh tay đào, không lẽ nào sức người lại chịu thua đá tảng.
もっと強く、もっと力を入れて掘って、人間の力は石に負けるのか
Đồng chí chỉ huy:
リーダー:
Ngoài mặt đường đã ngớt tiếng bom rơi, đoàn xe nối đuôi nhau chờ ta thông
đường.
道では爆弾の音が静かになって、道が通れるまで車が待っているよ
Ta phải đi ngay thôi.
急がなきゃ
Sơn: Không! Cứu người lúc này là việc làm cấp bách nhất.
ソン:いいえ!人を救うのは一番急がなきゃ
Các đồng chí ơi hãy quay trở lại đây
同士よ、早く戻ってきてね...
Tám cô đang chờ các đồng chí từng giây.
8人の女性は一秒一秒みなさんを待っているから
(Tốp công binh đi khuất)
(工兵たちははける)
Nữ lái xe:
女性ドライバー:
Tôi hiểu tâm trạng đồng chí
同士の気持ちはよく分かる
Khi tình riêng cũng cần mà nhiệm vụ chung cũng cần
仕事も大事で、個人の愛も大事だ
Sinh mệnh của 8 cô…
8人の女性の命を
47
Ta không thể coi thường
無視できない...
Tính mạng các cô ta không thể thờ ơ.
女性たちの命を無視できない
Cố lên đồng chí ơi!
頑張れ、同士よ!
Tín hiệu thông đường rồi đó, tôi phải ra xe ngay, hẹn lại các đồng chí lúc quay về.
道が通れたから、車に戻らないと、また帰り道で会おう
Aria của Sơn:
ソンのアリア
Hương ơi
フォン!
Trong đó em đang nghĩ gì đang làm gì
中で何をして何を考えているの
Các em ơi... Các em đang nghĩ gì?
số phận trớ true
cũng bởi chiến tranh.
皆さんよ…何を思っているの? 戦争のせいで運命は本当に残酷だ
Chẳng ai có thể lường hết, chẳng ai có thể đoán trước số phận bi kịch trong chiến
tranh.
戦争の中に運命を誰も判断できない
Biết bao giờ anh được gặp em, nghe tiếng của em.
いつ君に会える 君の声を聞ける
Anh lo cho em, Hương ơi!
フォン、君のことを心配している
Hương ơi
フォンよ
Em nói em yêu rừng vì nhờ có rừng mà chúng ta quen nhau
48
森のおかげで私たちが出会えたから、森が大好きだと君が言っていた
Chúng ta yêu nhau
từ đây.
私たちはここで恋に落ちて
Tình yêu trong bom rơi lửa đạn lãng mạn vô tư mà trong sáng.
爆弾が落とされる中の恋はロマンティックで純粋だ
Bây giờ anh ở đây rất gần
今僕は君とすぐ近くにいる
Em ở đó mà tưởng xa thăm thẳm
君はすぐそこなのに、遠ざかってしまって
Cách biệt không gian đối mặt nguy nan.
困難に直面する君 僕と別の空間
Tám cô gái tuổi đôi mươi, trong hang sâu lạnh giá. Tử thần đang bủa vây.
二十歳の8人の女性たち、深くて寒い洞窟の中。死神に囲まれている
Không! Em không thể chết.
いいえ!君は死ぬわけない
Không kẻ thù nào có thể giết được em tôi.
君を殺せる敵はない
Em phải sống! Em phải sống!
絶対に生きて!絶対に生きて!
SỐ 32
32番
Khúc hát của Thần núi và Hợp xướng Vocal:
山の神様とコーラスのボーカリストの歌:
Con trai ơi nếu ta có phép nhiệm mầu
息子よ私が魔法できたら
Ta đã cõng các con hàng vạn người chứ không để các con leo dốc khó nhọc như thế
trên mình ta năm này qua năm khác suốt bốn mùa mưa nắng.
私の体に苦しく坂を上っているあなたたちを数万人背負うはず
49
Ta sẽ chẳng để các chàng trai chết vì sốt rét
マラリアで息子を死なせないはず
Chết vì đạn lạc tên rơi
矢と弾で死なせないはず
Nếu ta có thể xoay chuyển được nhân gian.
この世をひっくり返せるなら
Thì tội ác sẽ không còn nữa, trái đất này tràn đầy yêu thương.
悪がなくなり、地球は愛にあふれる
Nên ta cần luyện đan. Nên ta cần luyện đan.
魔法を磨けないと。魔法を磨けないと。
Đoàn nhạc múa luyện đan – Tâm linh
魔法の踊り
Đoàn nhạc công (Kèn Sona – gõ) Ngẫu hứng trên sân khấu
Sona 管楽器・打楽器のアドリブ
Kiểu gọi hồn = Thây Mo – Phù thủy | Giả trang – Thổi lửa…
霊媒:魔法使い
仮装・火を吐く
(Chuyển Hồi 5)
HỒI 5:
第5章:
Trong hang: Hương lần tìm các bạn trong bóng tối
洞窟の中:フォンは仲間を探す
Nắng ơi...
ナン!
Lan ơi… (không có tiếng đáp)
ラン!
Minh ơi...
50
ミン!
Thắm ơi..
タム!
Nhu ơi…
ニュ!
Mai ơi..
マイ!
Đào ơi!
ダオ!
Đi tất cả rồi sao? Mình xin các bạn.
みなさんもう?お願いだから
Tốp nữ: Chúng mình từ những miền quê khác nhau
女性たち:私たちはそれぞれ違う故郷から
Từ biệt mẹ cha lên đường ra mặt trận
親を分かれて、戦場に出てきた
Chúng mình là những cô TNXP… Bình dị hiến dâng tuổi xuân cho Tổ quốc.
私たちは女性の青年兵士です 祖国に青春を捧げる
Nhường cơm xẻ áo cho nhau con chấy cắn đôi
毎年ご飯も一緒に分け合って、服も一緒に着て
Sống bám đường chết kiên cường dũng cảm.
道と一緒に戦って勇ましく死ぬ
Chị em ta không phải anh hùng, những anh hùng xuất thế
私たちは英雄ではない
Chỉ là con của mẹ của cha, thương yêu nhau như anh em một nhà.
私たちは親の子供だけで、同じ家族みたいに思いやりしている
(Các cô gục xuống thiếp đi)
(みんな倒れる)
SỐ 34
51
34番
Các cô cận kề cái chết
死に近づく
Hương (hoảng loạn): Cái gì đây… chà hình như có nước… (đưa miệng nhấp) đúng
rồi..nước, các bạn ơi nước…
フォン:何ですか…水みたいだ…(口にして)そうだ…水、みんな、水だ
よ
Đúng rồi..mọi người không quên chúng ta không bỏ rơi chúng ta
そうだよ...皆さんは私たちのことを忘れず、
Các bạn ơi uống đi
みんな、飲んで
Không thì chết mất.
飲まなかったら死んでしまうよ
Mai:
マイ:
Khó thở lắm chị Hương ơi
息苦しいよ、フォン姉さん
Nắng: Ngột ngạt lắm
ナン:空気もなく、
Nhu: Cho tôi không khí.
ニュ:空気ください
Thắm: Cho tôi không khí.
タム:空気ください
Tất cả: Cho tôi…
みんな:ください...
Tiếng gọi: Mẹ ơi! U ơi! Bầm ơi!
(nhỏ dần rồi tắt lịm)
呼び声:お母さん!母ちゃん!(小さくなってきて終わる)
52
SỐ 35
35番
Ngoài hang: Mọi người tìm cách cứu các cô
洞窟の外:女性たちを救う方法を探るみんな
Tốp nam: làm sao? Làm sao? Làm sao? Làm sao?
男性たち:どうしよ?どうしよ?どうしよ?どうしよ?
Làm sao giờ các đồng chí
同士よ、どうすればいい
Ta làm gì đi chứ
何かしようよ
Sơn:
ソン:
Tám ngày đêm đã trôi qua dài hơn thế kỷ
経ってた8日は一世紀よりも長いよ
Khi 8 cô còn mắc kẹt ở trong hang
8人の女性が洞窟の中に閉じ込められる時から
Đồng đội ơi! Không! Không!
同士よ!だめ!だめ!
Ngàn lần không! Không lẽ nào chịu bó tay.
絶対だめ!お手上げなのか?
Hãy mang bộc phá lại đây.
起爆剤を持ってきて
Một người:
一人:
Khoan! Đồng chí hãy bình tĩnh lại!
ちょっと待って!落ち着いてくれ!
Quả bộc phá bé thế kia thì làm sao xoay được cửa hang. Muối bỏ bể!
それぐらいの起爆剤は何も役に立たない。無駄だ!
Người khác:
(Phát hiện vòi nước chảy ngược):
53
もう一人:(流れてきた水に気付いて)
Kìa vòi nước chảy ngược…
ほら水が逆に流れてきた
Các cô ấy không cần nước nữa rồi
もう女性たちは水いらないのか
Anh khác: sữa các cô ấy cũng không cần đến nữa rồi
一人:もう見るもいらないんだよ
Sơn (hét lên):
ソン(叫ぶ)
Không ai còn sống sao? Các em ơi! Các em ơi! Các em đi cả rồi sao?
もうみんな生きていないのか?みなさん!みなさん!もういってしまった
のか?
Không! Dù có đốt cháy rừng cây, dù có tát cạn dòng sông.
いいえ!森を全部燃やしても、川の水を全部すくっても
Ta phải cứu! Các em ơi! Ta phải cứu! Đồng đội ơi!
あなたたちを必ず救う!みなさん!絶対救う!同士よ!
Sự thật sao phũ phàng!
真実は残酷だ!
Có phép màu nào không? Bật tung trái núi này ra.
何か魔法あるのですか?この石を吹っ飛ばしてくれ
SỐ 36
36番
Hợp xướng: “Ngàn thu sau còn hận trời xanh”
合唱
54
神様に数周年たっても恨みを持っている
Ngàn thu sau còn hận trời xanh
神様に数周年たっても恨みを持っている
Ngàn thu sau còn hận trời xanh.
神様に数周年たっても恨みを持っている
Không lẽ! Không lẽ!
もうしかして!もうしかして!
Các cô đi rồi?
女性たちが去ったの?
Đã đi xa rồi?
遠くまで行ってしまったの?
Các cô đã đi cả rồi sao?
みんな言ってしまったの?
Trời ơi! Hỡi trời.
神様よ!神様
Trời ơi! Hỡi trời! Hỡi, ơi!
神様よ!神様!
Số 37
37
Chạy đàn tâm linh
心霊的な儀式
(Pháp Sư dẫn đầu, đoàn người đội dải cầu đi vòng quanh):
(2’20’’)
シャーマンが率いで、人は歩き回る
Tụng:
読経:
55
Nam mô hộ quốc an dân Bồ Tát Ma Ha Tát
Nam mô anh hùng liệt sĩ nữ Bồ Tát Ma Ha Tát
Nam mô Thăng thiên giới Bồ Tát Ma Ha Tát
(3 lần)
(3回)
Ôi những cô gái chàng trai xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
祖国を救うためにチュオンソン山を縦断する男女たち
Tài dậy trời Nam chí lấp bể Đông
南の国に有名な才能
東の海に埋まっている意志
Khắp muôn dân tôn thờ vọng bái!
自民に尊敬される
Độ Việt Nam Quốc Thái dân an!
ベトナム国が平和 人民が安心する
(chuyển hồi 6)
HỒI 6
第6章
SỐ 38
38番
Trong hang tối Hương còn lại một mình, tuyệt vọng.
暗い洞窟の中にフォンは絶望する
ARIOSO
Hương:
フォン:
Thắm... Thắm phải không...
56
タム、タムですか
Bạn nói gì đi chứ...
何か言ってよ
Không, mình không tin
いやだ、信じられない
Sao người cậu lạnh như đá...
なぜ体が氷みたいにつめたいの
Cậu bỏ mình đi thật rồi sao?
私をおいていくんですか
Thắm! (Hương khóc)
タム!(フォン泣く)
Đúng rồi mái tóc dài óng mượt
そうだよ、つやのあるきれいな髪
Khi gội đầu buông chấm gót
髪を洗う時に髪がかかとまで長くて
Cậu búi lên trông cái cổ trắng ngần...
髪を結んだら白くてきれいな首が見えて
Mặc nắng dãi mưa dầm
雨に降られて、太陽の光に差されても
Da cậu vẫn trắng ngà trắng ngọc..
肌はそのまま白くてきれい
Ôi đây đúng là Nhu, kia Lan
ニュ、そしてラン
Đây nữa Mai, Thảo...
ここもマイとタオ
Kia, ôi em Nắng...
ほら、ナン妹
Nhí nha nhí nhảnh
57
いつも陽気で
Nắng bé nhất đội đây mà...
小隊で一番若い
Em như chim sơn ca
ヒバリみたいに
Sao không cười không hát nữa.
どうしてまた笑ったり歌ったりしないの
Tất cả chết thật sao? Tôi không tin tôi không tin!
みんな死んでしまったのか!信じられない!
SỐ 39
39番
TỐP NỮ
女性たち
Phục hiện cảnh các cô ca hát bên nhau
みんなで歌う時を再現する
Thắm:
タム:
Các chị, các bạn ơi! Nghỉ tay một chút thôi.
みなさん、お姉さん!ちょっと休んで
Rồi lại ra mặt đường. Lại cất cao tiếng hát “Ơi cô gái Trường Sơn”
後でまた道に戻る。「チュオンソンの女性よ」だとまた歌う
Tốp nữ: Những con đường đang chờ chúng mình. Những binh đoàn đang cần
chúng mình.
女性たち:道は私たちを待っている。兵団は私たちを待っている
Chim đã hót vang gọi bình minh đó.
朝を呼んでいるように鳥が鳴いているよ
Mau đánh thức nhau, mặt trời đã ló.
58
太陽が出てきたからみんなをおこして
Acappella (Vui tươi nhỉ nhảnh)
アカペラ(楽しい)
Pùm… … pùm … pùm … pùm…
Có anh công binh đẹp trai cùng nhánh lan rừng trên tay đợi ai.
森のランの花を手に持っているイケメンの工兵が誰かを待っている
Mỗi khi bom ngưng rơi trên cung đường là các anh ca vang bài ca.
爆弾の音がいったん止まったら歌う
Có anh công binh đẹp trai cùng nhánh lan rừng trên tay đợi ai.
森のランの花を手に持っているイケメンの工兵が誰かを待っている
Mỗi khi bom ngưng rơi trên cung đường là các anh ca vang bài ca.
爆弾の音がいったん止まったら歌う
Mẹ hậu phương đừng lo cho chúng con. Mai đây hết giặc đàn con sẽ về.
後方にいるお母さんも私たちのことを心配しないで。敵を追い払ったら戻
るから
Mẹ hậu phương đừng lo cho chúng con. Mai đây hết giặc đàn con sẽ về.
後方にいるお母さんも私たちのことを心配しないで。敵を追い払ったら戻
るから
SỐ 40
40番
Ngoài cửa hang: Sơn và các chiến sĩ bất lực, không cứu nổi các cô.
洞窟の入り口:ソンと兵士たちは女性たちを救出する方法ない
Sơn (tự sự):
ソン:
Tám ngày trôi qua rồi
59
八日間も経ってしまった
Làm sao biết được các cô ấy còn sống hay đã chết
生きているかもう死んだかどうやって分かるのよ
Chúng ta bất lực vậy sao các đồng chí ơi...
同士よ、私たちはそんなに無力なの...
Một anh đến bên an ủi:
一人が慰める:
Anh Sơn ơi
ソンさん
Tám ngày nay anh cũng có chịu ăn uống gì đâu
八日間もあなたは何も食べなくて
Khéo không anh cũng không còn sức
あなたも体を壊して
Cùng anh em làm nhiệm vụ nữa này
もう私たちと一緒に仕事できないかも
Những quả bom cần ở anh đôi tay
爆弾はあなたの手が必要だ
Chúng tôi cần ở anh những bài thơ tiếp cho chúng tôi thêm sức sống
私たちはあなたに生きるために力をもたらしてくれる詩が必要だ
Cố lên anh Sơn ơi!
ソンさん頑張れ!
(Tất cả hát khe khẽ):
(みんな囁いて歌う)
Ta vượt trên triền núi cao Trường Sơn. Đá mòn mà đôi gót không mòn.
高いチュオンソン山を乗り越える。石が擦れても踵が擦れない
Ta đi nhằm phương Nam gió ngàn đưa chân ta về quê hương.
南へ向かって進み 森の風が私たちを故郷へ連れていく
Quân về trong gió đang dâng triều lên.
風とともに進んでいる兵団
60
Máu thấm đường ta đi lẫn mồ hôi rơi tình quê tha thiết.
道に血と汗と故郷の愛がしみる
Ta đi theo ánh lửa từ trái tim mình.
心の炎に向かって進んでいる
Sơn (đau đớn thét lên):
ソン:
Thôi.
もういいよ
Xin các đồng chí đừng đọc nữa
頼むからもう詠まないで
Thơ tôi lúc này phỏng có ích gì
私の詩は今役に立たないよ
Khi người tôi yêu cùng các o TNXP đang chết dần chết mòn trong hang ấy...
愛する人と青年兵士がこの洞窟の中で死にかけている時に
SỐ 41
41番
Thần núi truyền chưởng lực vào những chiếc là đỏ để phục hồn cho các cô
山の神様は魔法を赤い葉っぱに託して、女性たちの霊を呼ぶ
Arioso Thần núi:
山の神様のアリオーソ
Hỡi chiếc lá đỏ của ta
私の赤い葉っぱよ
Hãy trổ hết bí quyế
thần kỳ cuối cùng của các ngươi.
最後のわざを発揮させて
Hợp xướng nữ:
女性コーラス
61
Nam mô a di đà Phật. Nam mô a di đà Phật.
なむあみだぶつ。なむあみだぶつ
Nam mô a di đà Phật. Nam mô a di đà Phật.
なむあみだぶつ。なむあみだぶつ
Thần núi: Ứng linh! ứng linh!
山の神様:霊応!霊応!
Hợp xướng nữ: Nam mô a di đà Phật. Nam mô a di đà Phật.
女性コーラス:なむあみだぶつ。なむあみだぶつ
Nam mô a di đà Phật. Nam mô a di đà Phật.
なむあみだぶつ。なむあみだぶつ
Thần núi: Ứng linh! ứng linh!
山の神様:霊応!霊応!
Hợp xướng: Nam mô a di đà Phật. Nam mô a di đà Phật.
なむあみだぶつ。なむあみだぶつ
コーラス:mô a di đà Phật. Nam mô a di đà Phật.
なむあみだぶつ。なむあみだぶつ
Thần núi: Ứng linh! ứng linh!
山の神様:霊応!霊応!
(Cửa hang bỗng mở ra – Bầu trời trong xanh
洞窟の入り口が開く・青く澄んでいる空
Các cô hóa thành tiên nữ - Bay lên
女性たちは女神になって舞い上がる
Số 42
42番
Tiên nữ thoát khỏi hang
女神は洞窟から出る
62
Hợp xướng và múa các tiên nữ Trường Sơn:
チュオンソンの女神が踊ったり歌ったりする:
Chúng mình là tiên nữ
Trường Sơn.
私たちはチュオンソンの女神だ
Chúng mình là con gái đồng trinh.
いや、処女たち私たちは処女だ
ước mơ ngày mai hạnh phúc...
幸せな未来を夢にしながら生きている
Ước mơ ngày mai thanh bình. (Ơ… … ơ)
平和な明日を夢に
Chúng mình là tiên nữ rừng xanh.
私たちは青い森の女神だ
Sống với non ngàn.
山林と一緒に生きてゆく
(Điệu múa “Các tiên nữ”)
(「女神」の踊り)
Số 43
43番
Sơn gặp lại Hương trong mộng – DUO
夢の中にソンとフォンが再開する・デュエット
Sơn:
ソン:
Hương, em không nhận ra anh sao?
フォン、僕のこと分からないの
Anh không tin ở mắt mình nữa
もう自分の目を疑っている
63
Trời Phật thánh thần nào đã đưa em trở về với cuộc sống này
どこの神様が君をこの世に取り戻してくれたの
Ôi đủ cả 8 cô có cả Nắng, Minh, Lan, Nhu, Mai , Thắm, Thảo Daonữa này..
全員8人いる ナン、ミン、ラン、ニュ、マイ、タム、タオ
Các em xinh đẹp quá
みんな美しい
Áo dài tha thướt
きれいなアオザイがなびく
Đầu cài hoa phong lan.
髪にランの花を飾って
Ôi! Là thật hay giấc mơ?
本当か夢なのか?
DUO Hương – Sơn:
フォンとソンのデュエット:
Hương:
フォン:
Là em đây anh Sơn
私ですよ、ソンさん
Sơn: Phải em thật không , Hương
ソン:本当にですか、フォン
Không có lẽ nào anh lại gặp em.
まさか君にまた会えたの
Hương:
フォン:
Em còn sống thật mà
本当に生きているよ
Cả các bạn em đây nữa
仲間もそうですよ
Sơn:
64
ソン:
Nếu đúng là em hãy hát thử anh nghe
君なら一曲聞かせて
Bài hát mà em yêu thích ngày xưa.
君が好きな歌
Hương:
フォン:
Gặp anh trên cao lộng gió
風が吹いている高いところにあなたに出会って
Rừng Trường Sơn ào ào lá đỏ...
赤い葉っぱがサササーと揺れるチュオンソンの森
Em đứng, đứng ở bên đường như quê hương vai áo bạc quàng súng trường.
道端に立って、肩が色あせたシャツを着て、銃を掲げる
Sơn (cảm động ôm Hương):
ソン(感動してフォンを抱きつく)
Ơi! Em của tôi em không bao giờ mất. Anh đón em về trong vòng tay ấm. Ôm em
vào lòng nghe thổn thức con tim.
君を絶対なくさない。暖かい手で君を迎える。君を抱いて心がめそめそす
る
Ơi dãy Trường Sơn một thời lá đỏ, lá thấm mồ hôi, thấm máu bao người.
赤い葉っぱのチュオンソン山脈よ 汗とたくさんの人の血にしみた葉っぱ
Từ trong đau thương tình yêu chắp cánh. Lộng gió trên cao, lộng gió trên cao.
悲しみから愛が生まれた。風が吹いていて、風が吹いていて
Ôi bình yên khát khao bình yên.
平和よ 平和になってほしい
Hương – Sơn: Ơi dãy Trường Sơn một thời lá đỏ, đất thấm mồ hôi thấm máu bao
người.
フォン・ソン:赤い葉っぱのチュオンソン山脈よ 汗とたくさんの人の血
にしみた葉っぱ
65
Từ trong đau thương tình yêu chắp cánh.
悲しみから愛が生まれた。
Lộng gió trên cao, lộng gió trên cao.
風が吹いていて、風が吹いていて
Ôi tình yêu khát khao tình yêu.
愛よ 愛がほしい
SỐ 44
KẾT
44番
終
HỢP XƯỚNG:
合唱
Đa tạ Thần núi
山の神様に感謝します
Đã mang chúng con về với cuộc sống trần gian…
私たちをこの世に戻してくれました
Đa tạ thần núi! Đã giang tay ôm chúng con, đã không quên những người con trai
con gái Thanh niên xung phong. (Ơ…ơ)
神様に感謝します!私たち青年兵士を忘れないことに感謝します
Thần núi
山の神様
Các con không phải người trần gian Các con không phải người trần gian!
あなたたちはこの世に人間ではないよあなたたちはこの世に人間ではない
よ
Hợp xướng: Là người con của núi rừng.
合唱:山林の子供たち
Thần núi: Các con sẽ ở lại cùng ta trên dãy Trường Sơn này.
山の神様:私と一緒にチュオンソン山脈に残るから
Hợp xướng: Ơ … ơ
合唱:お~
Hợp xướng nam – nữ (Kết):
66
コーラス
Ôi Trường sơn một thời lá đỏ
赤い葉っぱのチュオンソン
Ôi Trường Sơn ngân khúc ca bi hùng(Khúc tráng ca bi hùng).
勇ましくて悲しい歌がなっているチュオンソン(勇ましくて悲しい歌)
“Xẻ dọc Trường Sơn
đi cứu nước. (Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước).
国を救うためにチュオンソン山脈を縦断して(国を救うためにチュオンソ
ン山脈を縦断して)
Mà lòng phơi phới dậy tương lai”
将来を希望にする心
Con đường trường chinh vạn dặm chông gai
数万マイル以上もとげの刺さる戦場への道でも
Ào ào sức trẻ, bền bỉ dẻo dai.
柔軟で丈夫な若い人の力
Một lòng xông tới.
心一つにして進む
Sống bám trụ bám đường, chết kiên cường dũng cảm.
道と一緒に生きて、勇ましく死ぬ
Mãi mãi tuổi hai mươi. Mãi mãi tuổi hai mươi. Mãi mãi tuổi hai mươi.
永遠に二十歳。永遠に二十歳。永遠に二十歳。
Để non sông trọn vẹn niềm vui. Bài ca Trường Sơn.
喜びに満ちている国のために。チュオンソンの歌
Bài ca Trường Sơn. Trường Sơn. (Ơ … ơ).
チュオンソンの歌。チュオンソン(オ~)
Hạ màn.
終わり
ORCHESTRA
67
2 Flauti
2 Oboi
2 Clari
netti in B
2 Fagotti
4 Corni in F
2 Trombe in B
3 Tromboni
Tuba
Timpani
Tamburo
Piatto
G. Cassa
Silophono
Violini I
Violini II
Viole
Violoncelli
Contrabassi
Choir:
Soprano
Alto
Tenor
Bariton - Bass
68